Hiện nay, khi tham gia giao thông trên đường thì nhiều quý bạn đọc không còn xa lạ với nhiều trường hợp người tham gia giao thông chuyển hướng rẽ không có tín hiệu báo trước. Vậy, pháp luật hiện nay quy định như thế nào về mức xử phạt khi chuyển hướng rẽ không có tín hiệu báo trước?
Mục lục bài viết
1. Chuyển hướng rẽ được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 3
Chuyển làn đường, chuyển hướng rẽ được hiểu là hành vi của chủ phương tiện tham gia giao thông thực hiện các thao tác trên phương tiện, điều khiển phương tiện ra khỏi làn mình đang lưu thông sang một làn đường khác.
Do đó, chuyển làn, chuyển hướng rẽ được hiểu là hành vi khi trên đường có nhiều làn đường cùng chiều phân biệt bằng vạch kẻ. Theo đó, người điều khiển phương tiện di chuyển từ làn đường mình đang đi sang một làn đường cùng chiều khác theo quy định.
2. Mức xử phạt khi chuyển hướng rẽ không có tín hiệu báo trước đối với ô tô:
Nhằm đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông thì đèn xi nhan là tín hiệu báo trước khi chuyển làn, chuyển hướng. Thực tế, khi tham gia giao thông trên đường thì có nhiều trường hợp có hành vi không bật đèn xi nhan khi chuyển hướng từ đó gây ra hậu quả như tai nạn giao thông xảy ra,…. Theo đó, đối với xe ô tô có những hành vi chuyển hướng rẽ không có tín hiệu báo trước thì theo quy định sẽ bị xử phạt theo quy định tại
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt khi chuyển hướng rẽ không có tín hiệu báo trước đối với ô tô, đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây thì phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng:
– Bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, ngoại trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; Bấm còi, rú ga liên tục;
– Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
– Trường hợp chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ, ngoại trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức;
– Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;
– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, đỗ xe, dừng xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
– Đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước;
– Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau; điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác;
– Sử dụng không đủ hoặc không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; trường hợp sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
– Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
– Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
– Điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển. điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển; Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt. quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển.
– Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
– Không nhường đường cho xe đi trên đường chính, đường ưu tiên từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
– Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;
– Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn tại vị trí có trang bị dây an toàn khi xe đang chạy;
– Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
– Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
– Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
Như vậy, đối với ô tô khi chuyển hướng rẽ không có tín hiệu báo trước đối với ô tô thì mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này là phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
3. Mức xử phạt khi chuyển hướng rẽ không có tín hiệu báo trước đối với xe máy:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây thì phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng như sau:
– Có hành vi chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức). Hay có hành vi điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển. điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển
– Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
– Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong khu đông dân cư, đô thị, ngoại trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
– Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, ngoại trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
– Đỗ xe, dừng xe trên cầu;
– Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
– Có hành vi điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;
– Có hành vi vượt bên phải trong trường hợp không được phép;
– Đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, khu vực cấm, ngoại trừ các hành vi vi phạm sau đây:
+ Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
+ Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
+ Các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
– Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
– Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;
– Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.
– Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ.
– Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, ngoại trừ các trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
Như vậy, đối với ô tô khi chuyển hướng rẽ không có tín hiệu báo trước đối với xe máy thì mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này là phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;