Mức trợ cấp một lần khi quân nhân chuyển vùng công tác. Quân nhân đang công tác tại khu vực khó khăn khi chuyển công tác có được hưởng trợ cấp không?
Mức trợ cấp một lần khi quân nhân chuyển vùng công tác. Quân nhân đang công tác tại khu vực khó khăn khi chuyển công tác có được hưởng trợ cấp không?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào công ty luật TNHH Dương Gia! Tôi có cấu hỏi xin văn phòng tư vấn. Tôi là quân nhân hiện đang công tác khu vực đặc biệt khó khăn (bãi ngang) từ tháng 5/2008. Cho tôi hỏi nếu thời gian công tác của tôi ở khu vực theo nghị định 116 đủ 10 năm, khi chuyển công tác ra khỏi khu vực 116 thi tôi có được hưởng trợ cấp một lần, mong công ty tư vấn và trả lời, cám ơn?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Nghị định số 116/2010/NĐ-CP.
– Thông tư liên tịch 08/2011/TTLT-BNV-BTC.
2. Nội dung tư vấn:
Về trợ cấp khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định tại Điều 8
– Thứ nhất, về đối tượng được hưởng trợ cấp khi chuyển vùng: Áp dụng đối với đối tượng quy định tại Điều 2
"1. Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động , kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn;2. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật và người hưởng lương từ ngân sách nhà nước, kể cả người làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;3. Các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này công tác ở các xã không thuộc diện đặc biệt khó khăn thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ được áp dụng chính sách quy định tại Nghị định này.
Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này bao gồm người đang công tác và người đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành."
Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 08/2011/TTLT-BNV-BTC thì sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật và người hưởng lương từ ngân sách nhà nước, kể cả người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong quân đội nhân dân và công an nhân dân quy định tại Khoản 2, Điều 2
+ Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
+ Sỹ quan, hạ sỹ quan hưởng lương; công nhân, nhân viên và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân.
– Thứ hai, đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên.
Như vậy, khi đáp ứng đủ các điều kiện trên thì khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
>>> Luật sư tư vấn trợ cấp chuyển ra khỏi vùng kinh tế đặc biệt khó khăn: 1900.6568
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn là quân nhân hiện đang công tác khu vực đặc biệt khó khăn (bãi ngang). Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên bạn căn cứ quy định trên để biết mình có thuộc đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại
Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) tiền lương tháng hiện hưởng, bao gồm: mức lương chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo quy định dưới đây để tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn khi có tháng lẻ như sau:
– Nếu số tháng lẻ làm việc dưới 03 (ba) tháng thì không tính;
– Nếu số tháng lẻ làm việc ở vùng điều kiện kinh tế – xã hội từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác;
– Nếu thời gian làm việc thực tế có tháng lẻ từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm công tác.