Thuế trước bạ nhà đất phi nông nghiệp được xem là khoản nghĩa vụ tài chính phải đóng trong quá trình thực hiện công tác chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản. Vậy theo quy định pháp luật mức thuế trước bạ nhà đất phi nông nghiệp là bao nhiêu %?
Mục lục bài viết
1. Mức thuế trước bạ nhà đất phi nông nghiệp bao nhiêu %?
Đất được xem là một dạng tài nguyên phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người, giá trị tài nguyên của đất được đo lường bằng số lượng diện tích và độ phì nhiêu, do vậy đất đai được coi là một loại tài sản quý giá mà con người cần phải bảo vệ. Căn cứ vào mục đích sử dụng đất, người ta thường chia đất thành nhiều loại chính: Đất nông nghiệp (tức là loại đất dùng để trồng cây lương thực và thực phẩm, dùng để chăn nuôi hoặc nuôi trồng thuỷ sản) và đất phi nông nghiệp (tức là đất để ở, các loại đất để sản xuất kinh doanh hoặc xây dựng các cơ sở hạ tầng …). Thuế trước bạ nhà đất phi nông nghiệp được coi là một loại thuế tính trên giá trị của đất và đánh vào đối tượng sử dụng là đất phi nông nghiệp. Ở nhiều nước, nhất là các nước tư bản, nhà và đất thuộc sở hữu tư nhân. Do đó đã từ lâu, nhà nước cần ban hành thuế nhà đất mang tính chất là loại thuế tài sản đánh vào bất động sản của tư nhân, thuế trước bạ nhà đất phi nông nghiệp cũng là một loại thuế tương tự. Có thể nói, thuế trước bạ nhà đất phi nông nghiệp là một nguồn thu của ngân sách nhà nước góp phần đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, góp phần điều tiết cung cầu bất động sản và bình ổn giá cả thị trường bất động sản. Bên cạnh đó, thuế trước bạ nhà đất phi nông nghiệp còn góp phần tăng cường khả năng quản lý của nhà nước đối với việc sử dụng bất động sản, việc đánh thuế trước bạ nhà đất phi nông nghiệp cũng là một cách thức để điều tiết thu nhập và tránh tình trạng một người có quyền sử dụng đất quá nhiều nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả, qua đó còn góp phần phòng chống tham nhũng và đảm bảo cho thị trường bất động sản phát triển lành mạnh.
Nhìn chung, công dân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế trước bạ nhà đất phi nông nghiệp trong những trường hợp cơ bản sau đây:
– Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất;
– Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ nhà đất;
– Tặng cho một phần hoặc tặng cho toàn bộ nhà đất.
Hiện nay, căn cứ theo quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, trong trường hợp giá nhà đất tại hợp đồng chuyển nhượng được các bên thỏa thuận cao hơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, thì giá tính tỷ lệ phí trước bạ đối với nhà đất là giá được ghi nhận tại hợp đồng chuyển nhượng. Lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng nhà đất trong trường hợp này được áp dụng theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng
Trong đó, nếu trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc khi tặng cho, thừa kế nhà đất hoặc khi đề nghị cấp giấy chứng nhận lần đầu, thì được thực hiện như sau:
– Mức nộp lệ phí với đất được áp dụng theo công thức sau: Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất;
– Mức nộp lệ phí đối với nhà ở, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được xác định như sau: Lệ phí trước bạ = 0.5% x (diện tích x giá 01 m2 x tỷ lệ % chất lượng còn lại);
– 0.5% chính là mức thu lệ phí trước bạ theo quy định của nhà nước.
Ví dụ: Bạn muốn mua căn nhà phố Hải Phòng với 100m2 đất. Tại thời điểm hiện tại giá tương ứng là 41 triệu/m2, thì lúc này lệ phí thuế trước bạ tương ứng là: 100m2 x 41 triệu x 0.5% = 20,5 triệu đồng.
Như vậy, mức thuế trước bạ nhà đất phi nông nghiệp hiện nay được xác định là 0.5% của giá chuyển nhượng bất động sản.
2. Xử lý khi chậm nộp thuế trước bạ nhà đất phi nông nghiệp:
Đối với việc nộp thuế trước bạ nhà đất phi nông nghiệp, pháp luật cũng quy định thời gian rõ ràng. Theo đó thì có thể nói, thuế trước bạ nhà đất phi nông nghiệp sẽ phải được nộp trong khoảng thời gian không quá 30 ngày theo quy định của pháp luật, khoảng thời gian này sẽ được tính kể từ thời điểm người sở hữu nhận được thông báo về hoạt động thực hiện nghĩa vụ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong trường hợp này được xác định là cơ quan thuế. Trong trường hợp nộp chậm sau 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đóng thuế trước bạ nhà đất phi nông nghiệp nhưng người dân không thực hiện, thì sẽ bị phạt tương ứng với số ngày nộp trọng. Khoản tiền nộp chậm sẽ được tính bằng 0.03%/ngày/số tiền thuế trước bạ nhà đất phi nông nghiệp phải nộp.
Ví dụ: Nếu lệ phí thuế trước bạ nhà đất phi nông nghiệp là 300.000 đồng, nếu quá hạn 30 ngày thì mỗi ngày nộp chậm tương ứng là 90 đồng.
Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện nghĩa vụ đóng thuế trước bạ nhà đất phi nông nghiệp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thành phần hồ sơ sẽ bao gồm những loại giấy tờ cơ bản sau:
– Bản chính của tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu do pháp luật quy định;
– Bản sao hợp lệ các loại giấy tờ và tài liệu chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện được miễn thuế trước bạ nhà đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật;
– Bản sao hợp lệ giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao và nhận tài sản.
Sau khi chuẩn bị giấy tờ xong sẽ phải đem nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cấp sổ đỏ thuộc cấp huyện hoặc cấp tỉnh. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bên cơ quan sẽ hẹn ngày nộp thuế và lấy hồ sơ.
3. Trường hợp được miễn thuế trước bạ nhà đất phi nông nghiệp:
Bên cạnh những trường hợp cần nộp lệ phí trước bạ nhà đất thì tại Điều 10 của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ và Điều 5 của Thông tư 13/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định về những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nhà đất như sau:
– Nhà ở, đất dùng để ở của những hộ nghèo, những đồng bào dân tộc thiểu số tại những khu vực có nền kinh tế khó khăn, những đối tượng thuộc địa phận của các tỉnh vùng Tây Nguyên, nhà và đất ở thuộc chương trình phát triển kinh tế xã hội ở những khu vực đặc biệt khó khăn;
– Đất dùng trong nông nghiệp được các chủ thể là hộ gia đình khai hoang theo đúng kế hoạch quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, vùng đất không thuộc tranh chấp và được cấp giấy phép sử dụng đất;
– Tài sản là nhà đất ở dạng thừa kế hoặc là quà tặng giữa những người có mối quan hệ là vợ chồng, mối quan hệ giữa cha mẹ với con cái, mối quan hệ giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, mối quan hệ giữa cha mẹ bên chồng với con dâu, mối quan hệ giữa cha mẹ bên vợ với con rể, mối quan hệ giữa ông bà với cháu, mối quan hệ giữa anh chị em ruột với nhau, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bởi cơ quan có thẩm quyền.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ;
– Thông tư 13/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.