Hiện nay, nguy cơ hỏa hoạn và cháy nổ luôn rình rập và có thể xảy ra với tần suất ngày càng nhiều, tiền thoại mà nó để lại rất lớn, nếu không phòng chống tốt thì có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về mức phí và mức khấu trừ đối với bảo hiểm cháy nổ bắt buộc?
Mục lục bài viết
1. Mức phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc:
Mức phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc hiện nay được quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục II của Nghị định số 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng, cụ thể như sau:
Số thứ tự | Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ | Mức khấu trừ (loại) | Tỷ lệ phí bảo hiểm/ năm (%) |
1 | Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao có chiều cao từ 10 tầng trở lên hoặc các trụ sở cơ quan cấp cao có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 25.000 m3 trở lên | M | 0,05 |
2 | Nhà chung cư, những căn nhà tập thể, những căn nhà ở ký túc xá có chiều cao từ từ 7 tầng trở lên hoặc những công trình đó có tổng khối tích từ 10.000 m3 trở lên; những công trình được xác định là nhà hỗn hợp có chiều cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên, cụ thể như sau: |
|
|
2.1 | Nhà chung cư, những căn nhà tập thể, những căn nhà ở ký túc xá, những căn nhà hỗn hợp có hệ thống chữa cháy tự động được lắp đặt theo quy định pháp luật | M | 0,05 |
2.2 | Nhà chung cư, những căn nhà tập thể, những căn nhà ở ký túc xá, những căn nhà hỗn hợp không có hệ thống chữa cháy tự động theo quy định pháp luật | M | 0,1 |
3 | Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non có từ 350 trẻ trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà phục vụ cho quá trình học tập của học sinh được xác định từ 5.000 m3 trở lên; những ngôi trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có tổng khối tích các khối nhà phục vụ cho quá trình học tập của học sinh được xác định từ 5.000 m3 trở lên; trường cao đẳng, đại học, học viện, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề, cơ sở giáo dục thường xuyên cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà phục vụ cho quá trình học tập của học sinh được xác định từ 10.000 m3 trở lên; cơ sở giáo dục khác được thành lập theo Luật Giáo dục có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên | M | 0,05 |
4 | Bệnh viện có từ 250 giường bệnh trở lên; những cơ sở được xác định là phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu về chiều cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên | M | 0,05 |
5 | Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc có sức chứa lượng khách lớn, tức là chứa được từ 600 chỗ ngồi trở lên; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các nhà tổ chức hội nghị, sự kiện từ 10.000 m3 trở lên; nhà văn hóa và những cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, kinh doanh dịch vụ vũ trường, kinh doanh dịch vụ quán bar, kinh doanh dịch vụ câu lạc bộ, kinh doanh dịch vụ thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung có khối tích từ 5.000 m3 trở lên, cụ thể như sau: |
|
|
5.1 | Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, kinh doanh dịch vụ vũ trường, kinh doanh dịch vụ quán bar | N | 0,4 |
5.2 | Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc; những nơi được xác định là trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện; nhà văn hóa, câu lạc bộ, kinh doanh dịch vụ thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp | M | 0,1 |
5.3 | Công viên giải trí, vườn thú, thủy cung | M | 0,05 |
6 | Chợ hạng 1 (có trên 400 điểm kinh doanh, chợ loại này được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch), chợ hạng 2 (có từ 300 đến 500 hộ buôn bán có đăng kí kinh doanh hoặc chợ loại này có tổng diện tích gian hàng từ 1200m2 đến 2000m2); trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hoá, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc có khối tích theo quy định của pháp luật từ 5.000 m3 trở lên |
|
|
6.1 | Trung tâm thương mại | M | 0,06 |
6.2 | Siêu thị, cửa hàng bách hóa, điện máy, cửa hàng tiện ích | M | 0,08 |
6.3 | Nhà hàng, cửa hàng ăn uống | M | 0,15 |
6.4 | Chợ | N | 0,5 |
7 | Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo quy định của pháp luật đáp ứng yêu cầu cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà phục vụ lưu trú từ 10.000 m3 trở lên |
|
|
7.1 | Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo quy định của pháp luật có hệ thống chữa cháy tự động | M | 0,05 |
7.2 | Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo quy định của pháp luật không có hệ thống chữa cháy tự động | M | 0,1 |
8 | Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội đáp ứng yêu cầu về chiều cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 10.000 m3 trở lên | M | 0,05 |
9 | Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có khối tích phù hợp với quy định của pháp luật từ 10.000 m3 trở lên |
|
|
9.1 | Bảo tàng, thư viện, nhà trưng bày, nhà lưu trữ | M | 0,075 |
9.2 | Triển lãm, nhà sách, nhà hội chợ | M | 0,12 |
10 | Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông đáp ứng yêu cầu của pháp luật, tức là cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích của khối nhà chính từ 10.000 m3 trở lên; nhà có lắp đặt những thiết bị thông tin, thiết bị về trung tâm lưu trữ, thiết bị về quản lý dữ liệu có khối tích từ 5.000 m3 trở lên | M | 0,075 |
11 | Sân vận động có sức chứa từ 40.000 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao; cung thể thao trong nhà có sức chứa từ 500 chỗ ngồi trở lên; trung tâm thể dục thể thao, trường đua, trường bắn có tổng khối tích của các nhà thể thao từ 10.000 m3 trở lên hoặc có sức chứa từ 5.000 chỗ trở lên; cơ sở thể thao khác được thành lập theo quy định của pháp luật, có khối tích từ 5.000 m3 trở lên | M | 0,06 |
12 | Cảng hàng không; các khu vực được xác định là đài kiểm soát không lưu; các khu vực được xác định là bến cảng biển; các khu vực được xác định là cảng cạn; các khu vực được xác định là cảng thủy nội địa loại I và cảng thủy nội địa loại II; bến xe khách loại 1 và bến xe khách loại 2; trạm dừng nghỉ loại 1; nhà ga đường sắt, nhà chờ cáp treo vận chuyển người có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; công trình tàu điện ngầm; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới; cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng xe cơ giới có diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên |
|
|
12.1 | Bến cảng biển; các khu vực được xác định là cảng cạn; các khu vực được xác định là cảng thủy nội địa; bến xe khách; trạm dừng nghỉ; nhà chờ cáp treo vận chuyển người; các khu vực được xác định là cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới | M | 0,1 |
12.2 | Nhà ga đường sắt; công trình tàu điện ngầm | N | 0,12 |
12.3 | Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu | M | 0,08 |
12.4 | Cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy | N | 0,15 |
13 | Gara để xe có sức chứa từ 10 xe ô tô trở lên | N | 0,12 |
14 | Cơ sở sản xuất kinh doanh, các cơ sở bảo quản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất nhập vật liệu nổ công nghiệp, cảng xuất nhập tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí và các kho chứa công cụ hỗ trợ | N | 0,5 |
15 | Cơ sở khai thác và kinh doanh, các cơ sở bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất nhập những sản phẩm được xác định là dầu mỏ và khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu; những cơ sở cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy, cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn chứa với số lượng lớn từ 200 kg trở lên |
|
|
15.1 | Cơ sở khai thác và kinh doanh, các cơ sở bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền | N | 0,35 |
15.2 | Những cơ sở cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy, cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn chứa với số lượng lớn từ 200 kg trở lên | N | 0,3 |
16 | Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy nổ lớn |
|
|
16.1 | a) Cơ sở sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy nổ A, có hạng nguy hiểm cháy nổ B, có hạng nguy hiểm cháy nổ C | N | 0,2 |
16.1 | b) Cơ sở sản xuất dệt may | N | 0,25 |
16.1 | c) Cơ sở sản xuất gỗ | N | 0,5 |
16.1 | d) Cơ sở sản xuất giày | N | 0,35 |
16.1 | đ) Xưởng sản xuất giấy, chế biến giấy, bao bì carton, bao bì công nghiệp | N | 0,35 |
16.2 | Cơ sở sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy nổ D, E | M | 0,15 |
17 | Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kv trở lên |
|
|
17.1 | Nhà máy nhiệt điện | N | 0,15 |
17.2 | Nhà máy thủy điện được thành lập theo quy định của pháp luật; nhà máy điện nguyên tử, những nhà máy điện địa nhiệt, nhà máy điện thủy triều, nhà máy điện rác, nhà máy điện sinh khối, nhà máy điện khí biogas, nhà máy điện đồng phát và nhà máy điện khác | N | 0,12 |
17.3 | Nhà máy điện gió, điện mặt trời trên mặt nước | N | 0,5 |
17.4 | Trạm biến áp có điện áp từ 110 kv trở lên | N | 0,2 |
18 | Hầm có hoạt động sản xuất, hầm có hoạt động bảo quản và sử dụng chất cháy nổ có tổng khối tích phù hợp với quy định của pháp luật, tức là từ 5.000 m3 trở lên; kho hàng hóa và các kho chứa những vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên |
|
|
18.1 | Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ | N | 0,5 |
18.2 | a) Kho hàng hóa, vật tư cháy được (loại trừ kho bông vải sợi, len dạ, sản phẩm dệt) | N | 0,2 |
18.2 | b) Kho bông vải sợi, len dạ, sản phẩm dệt | N | 0,25 |
18.3 | c) Hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy dễ dàng | M | 0,1 |
Cách tính cụ thể đối với phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc sẽ được áp dụng như sau:
Phí bảo hiểm phải nộp | = | Phí bảo hiểm năm theo danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ | x | Thời hạn được bảo hiểm (đơn vị được xác định là: ngày) |
365 (đơn vị được xác định là: ngày) |
2. Mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc:
Bên cạnh quy định về phí bảo hiểm cháy nổ theo như phân tích ở trên, thì pháp luật hiện nay còn quy định về mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc trong từng trường hợp khác nhau. Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng, mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc sẽ được xác định như sau:
Thứ nhất, mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc được áp dụng đối với những cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ với tổng số tiền bảo hiểm dưới 1000 tỷ đồng đồng được xác định như sau:
– Đối với những cơ sở có nguy cơ về cháy nổ thuộc loại M thì sẽ được áp dụng mức khấu trừ bảo hiểm tối đa là 1% số tiền bảo hiểm;
– Đối với những cơ sở có nguy cơ về cháy nổ thuộc loại N thì sẽ được áp dụng mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tối đa là 10% số tiền bảo hiểm;
– Trong mọi trường hợp thì mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc theo như phân tích ở trên sẽ không được thấp hơn mức khấu trừ bảo hiểm trong bảng dưới đây:
Đơn vị tính: triệu đồng
Số tiền bảo hiểm | Mức khấu trừ bảo hiểm |
Đến 2.000 | 4 |
Trên 2.000 đến 10.000 | 10 |
Trên 10.000 đến 50.000 | 20 |
Trên 50.000 đến 100.000 | 40 |
Trên 100.000 đến 200.000 | 60 |
Trên 200.000 | 100 |
Thứ hai, mức hỗ trợ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc được áp dụng đối với những cơ sở có nguy cơ về cháy nổ với tổng số tiền bảo hiểm từ 1000 tỷ đồng trở lên được xác định như sau:
– Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể tiến hành các hoạt động thỏa thuận với nhau về mức khấu trừ bảo hiểm dựa trên cơ sở bằng chứng, chứng minh về việc các doanh nghiệp và tổ chức bảo hiểm nước ngoài đứng đầu nhận hoạt động tái bảo hiểm xác nhận;
– Các doanh nghiệp và các tổ chức bảo hiểm nước ngoài đứng đầu vận tải bảo hiểm và các doanh nghiệp hoặc tổ chức bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm với tỷ lệ từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi hợp đồng tái bảo hiểm sẽ cần phải đáp ứng được quy định tại khoản 9 Điều 4 của Nghị định số 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Thứ ba, các cơ sở hạt nhân sẽ được áp dụng mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc như sau:
– Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể tiến hành các hoạt động thỏa thuận về quy tắc và điều khoản, kèm theo mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc trên cơ sở bằng chứng chứng minh về việc doanh nghiệp và các tổ chức bảo hiểm nước ngoài đứng đầu nhận tái bảo hiểm đã xác nhận hoạt động tái bảo hiểm phù hợp với quy tắc và mức khấu trừ bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp cho bên mua bảo hiểm trên thực tế;
– Các doanh nghiệp và các tổ chức bảo hiểm nước ngoài đứng đầu tiến hành hoạt động vận tải bảo hiểm và các doanh nghiệp hoặc tổ chức bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm với tỷ lệ từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi hợp đồng tái bảo hiểm cần phải đáp ứng được quy định tại khoản 9 Điều 4 của Nghị định số 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
3. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm cháy nổ bắt buộc:
Các doanh nghiệp sẽ không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cháy nổ trong những trường hợp cơ bản sau đây:
– Trường hợp xảy ra động đất hoặc núi lửa phun trào, hoặc những biến động khác do thiên nhiên gây ra nằm ngoài ý chí của con người;
– Thiệt hại xảy ra do những sự cố về chính trị và mất trật tự an toàn xã hội;
– Thiệt hại xảy ra do bị đốt cháy hoặc làm đồ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Những tài sản được xác định lên men tự nhiên hoặc tự tỏa nhiệt trong nhiệt độ thường hoặc những tài sản phải chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt;
– Sét đánh trực tiếp vào tài sản có gây ra thiệt hại nhưng không gây cháy nổ trên thực tế;
– Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây ra hiện tượng cháy nổ và gây thiệt hại;
– Máy móc và các thiết bị điện cùng với các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của hoạt động quá tải hoặc quá áp lực, thiệt hại xảy ra do quá trình tự đốt nóng hoặc rò rỉ điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh;
– Thiệt hại do hành vi cố ý gây cháy nổ của người được bảo hiểm hoặc cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy chữa cháy, hành vi đó được xác định là nguyên nhân trực tiếp gây ra quá trình cháy nổ;
– Thiệt hại đối với dữ liệu vào phần mềm hoặc các chương trình máy tính;
– Thiệt hại do đốt rừng hoặc đốt bụi cây hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng cỏ và đất đai.
Ngoài ra pháp luật còn quy định những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với các cơ sở hạt nhân, theo đó thì các doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận về những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm dựa trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp nhận.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi;
– Nghị định số 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;
– Nghị định 97/2021/NĐ-CP sửa đổi