Một số quán karaoke ở thành phố hiện nay, xuất phát từ tính chất nghề nghiệp nên đôi khi quán có khách sử dụng ma túy. Vậy mức xử phạt đối với chủ quán karaoke khi khách sử dụng ma túy được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mức phạt với chủ quán karaoke khi khách sử dụng ma tuý:
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, có quy định cụ thể về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với các đối tượng có hành vi vi phạm quy định về lĩnh vực phòng chống và kiểm soát ma túy. Theo đó thì mức xử phạt đối với những đối tượng được xác định là chủ quán karaoke khi cho khách sử dụng ma túy tại quán của mình được quy định như sau:
Thứ nhất, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý.
Thứ hai, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những đối tượng thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
– Có hành vi tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy hoặc có hành vi chiếm đoạt trái phép chất ma túy tuy nhiên không đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Có hành vi tàng trữ hoặc vận chuyển hoặc mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất ma túy dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy trái quy định của pháp luật;
– Có hành vi sản xuất hoặc tàng trữ hoặc vận chuyển hoặc mua bán các phương tiện và dụng cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất hoặc các phương tiện và dụng cụ phục vụ cho quá trình sử dụng trái phép chất ma túy trái quy định của pháp luật.
Thứ ba, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi trồng các loại cây thuốc thuốc phiện, các đối tượng có hành vi trồng cây cần sa hoặc cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất mà túy trái quy định của pháp luật tuy nhiên chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thứ tư, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
– Các đối tượng được xác định là người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật, các đối tượng được xác định là người được giao nhiệm vụ quản lý cơ sở kinh doanh và dịch vụ, người trực tiếp quản lý các phương tiện giao thông hoặc các cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, các cơ sở cho thuê lưu trú, các câu lạc bộ hoặc hoạt động kinh doanh karaoke, các cơ sở hoạt động kinh doanh vũ trường hoặc kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ hoặc mua bán, có xảy ra hoạt động sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực mà mình quản lý;
– Có hành vi môi giới hoặc giúp sức hoặc có hành vi tương tự khác giúp cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy.
Như vậy có thể nói, chủ quán karaoke để cho khách sử dụng chất ma túy trong cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke của mình có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo như phân tích nêu trên. Ngoài ra thì biện pháp khắc phục hậu quả có thể bị áp dụng trong trường hợp này là bắt buộc chủ quán karaoke phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật mà có. Tuy nhiên cần phải lưu ý, mức xử phạt nêu trên là mức xử phạt đối với cá nhân vi phạm hành chính. Còn đối với tổ chức vi phạm thì sẽ bị phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong cùng một hành vi vi phạm hành chính, tức là sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Chủ quán karaoke cho khách sử dụng ma tuý bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung gì?
Ngoài mức xử phạt theo như phân tích nêu trên, chủ quán karaoke có hành vi cho khách sử dụng ma túy trong cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke của mình còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 23 của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, cụ thể như sau:
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 23 của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình;
– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều 23 của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình;
– Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình;
– Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 23 của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
Như vậy có thể nói, hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi cho khách sử dụng ma túy trong cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke của mình đó là tước quyền sử dụng giấy phép, tước chứng chỉ hành nghề hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự an toàn xã hội trong khoảng thời gian 06 tháng đến 12 tháng đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền.
3. Chủ quán karaoke cho khách sử dụng ma tuý có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Chủ quán karaoke cho khách sử dụng ma túy trong cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke của mình hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy khi gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng căn cứ theo quy định tại Điều 256 của Bộ luật hình sự năm 2015. Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý. Biểu hiện thực tế của hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý theo quy định của pháp luật có thể là hành động, như cho mượn, hành vi cho thuê địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc những địa điểm do mình quản lí để người khác trực tiếp sử dụng trái phép chất ma tuý hoặc cũng có thể là hành vi không hành động, ví dụ như không ngăn cản người khác sử dụng chỗ ở, chỗ làm việc của mình làm chỗ tiêm chích, hút, hít chất ma tuý … Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Người phạm tội biết hành vi mà mình thực hiện là tạo điều kiện về địa điểm cho việc sử dụng trái phép chất ma tuý. Điều 256 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định 2 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung. Khung hình phạt cơ bản được quy định là hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung hình phạt tăng nặng được quy định là hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Các dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng được quy định là: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; phạm tội 02 lần trở lên; đối với người dưới 16 tuổi; đối với 02 người trở lên; hoặc tái phạm nguy hiểm. Khung hình phạt bổ sung (có thể được áp dụng) là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
– Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.