Hiện nay, có nhiều trang thông tin điện tử đăng tải những thông tin không chính xác nhằm bôi nhọ danh dự của cá nhân, tổ chức. Vậy mức phạt vi phạm quy định về trang thông tin điện tử được quy định như thế nào.
Mục lục bài viết
1. Mức phạt vi phạm quy định về trang thông tin điện tử:
Căn cứ theo quy định tại Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm đối với trang thông tin điện tử như sau:
– Đối với hành vi cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin về tên của tổ chức quản lý trang thông tin điện tử, tên cơ quan chủ quản (nếu có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung trên trang chủ của trang thông tin điện tửthì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
– Đối với một trong các hành vi sau thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng:
+ Người nào có hành vi cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung vi phạm quy định của pháp luật;
+ Người nào có hành vi tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
– Đối với một trong các hành vi sau thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng:
+ Người nào có hành vi đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
+ Người nào có hành vi đăng, phát, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia;
+ Người nào có hành vi quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
+ Người nào có hành vi giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác;
+ Người nào có hành vi đăng, phát các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc không được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu.
– Ngoài hình phạt tiền, đối với hành vi nêu trên còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung hình thức xử phạt bổ sung:
+ Tịch thu đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
– Ngoài hình phạt tiền,xử phạt bổ sung thì còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc người có hành vi phải gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
+ Buộc phải thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì mức phạt cụ thể tại khoản 2 và khoản 3 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP là từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
2. Mức phạt tối đa về trang thông tin điện tử là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:
– Áp dụng mức phạt, tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau:
+ Đối với hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tín ngưỡng, tôn giáo; thi đua, khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê; đối ngoại thì sẽ bị phạt tiền đến 30.000.000 đồng:;
+ Đối với vấn đề liên quan đến an ninh trật tự, an toàn xã hội; cản trở hoạt động tố tụng; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao dịch điện tử; bưu chính thì sẽ bị phạt tiền đến 40.000.000 đồng:;
+ Đối với vấn đề liên quan đến phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng, chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen (trừ nguồn gen giống vật nuôi); trồng trọt (trừ phân bón); thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ; đăng ký doanh nghiệp; kiểm toán nhà nước thì sẽ bị phạt tiền đến 50.000.000 đồng:;
+ Đối với vấn đề liên quan đến cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; giáo dục; giáo dục nghề nghiệp; giao thông đường bộ; giao thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; phòng, chống tệ nạn xã hộithì sẽ bị phạt tiền đến 75.000.000 đồng:;
+ Đối với vấn đề liên quan đến đê điều; khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; chăn nuôi; phân bón; quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông hàng hải; hoạt động hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; an ninh mạng; an toàn thông tin mạng; xuất bản; in; thương mại; hải quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ; điện lực thì sẽ bị phạt tiền đến 100.000.000 đồng:;
+ Đối với vấn đề liên quan đến quản lý giá; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu tư thì sẽ bị phạt tiền đến 150.000.000 đồng:;
+ Đối với vấn đề liên quan đến sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì sẽ bị phạt tiền đến 200.000.000 đồng:;
+ Đối với vấn đề liên quan đến điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thủy lợi; sở hữu trí tuệ; báo chí thì sẽ bị phạt tiền đến 250.000.000 đồng:;
+ Đối với vấn đề liên quan đến xây dựng; lâm nghiệp; đất đai; kinh doanh bất động sản thì sẽ bị phạt tiền đến 500.000.000 đồng:;
+ Đối với vấn đề liên quan đến quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên tử; tiền lệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; thủy sản thì sẽ bị phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng:
– Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này đối với tổ chức được xác định bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
– Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực như thuế; đo lường; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; cạnh tranh theo quy định tại các luật tương ứng.
Như vậy, theo quy định được nêu trên thì mức phạt tối đa trong lĩnh vực công nghệ thông tin, cụ thể là trang thông tin điện tử là 100.000.000 đồng, đây là mức phạt của cá nhân, đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt cá nhân.
3. Thời hiệu xử phạt đối với tổ chức thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cung cấp thông tin xâm phạm bí mật của cá nhân là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm b khoản 5 Điều 2 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
-Thời hiệu để cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
Thời hiệu để cơ quan có thẩm quyền áp dụng xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản và hoạt động in được xác định là 02 năm.
Việc xác địnhcác hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo khoản 1 Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời hiệu xử phạt đối với tổ chức thiết lập trang thông tin điện tử là 02 năm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi bổ sung bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020;
– Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản;
– Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.