Hiện nay, tùy thuộc vào người sử dụng đất nông nghiệp tự ý sử dụng loại đất hiện đang sử dụng trong nhóm đất nông nghiệp vào mục đích gì và căn cứ vào diện tích sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích thì sẽ có những mức phạt khi sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích khác nhau, cụ thể như sau:
Mục lục bài viết
- 1 1. Mức phạt khi sử dụng đất trồng lúa sai mục đích:
- 2 2. Mức phạt khi sử dụng đất rừng sai mục đích:
- 2.1 2.1. Người sử dụng đất rừng đặc dụng/ đất rừng phòng hộ/ đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp:
- 2.2 2.2. Người sử dụng đất rừng đặc dụng/ đất rừng phòng hộ/ đất rừng sản xuất là rừng trồng tự phép xây dựng công trình trên đất:
- 2.3 2.3. Người sử dụng đất rừng đặc dụng/ đất rừng phòng hộ/ đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên tự phép sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp:
- 2.4 2.4. Người sử dụng đất rừng đặc dụng/đất rừng phòng hộ/đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên tự phép xây dựng công trình trên đất:
- 3 3. Mức phạt khi sử dụng đất trồng cây hàng năm khác sai mục đích:
- 4 4. Mức phạt khi sử dụng đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sai mục đích:
1. Mức phạt khi sử dụng đất trồng lúa sai mục đích:
1.1. Người sử dụng đất trồng lúa tự phép trồng cây lâu năm, trồng rừng:
Người nào đang sử dụng đất trồng lúa mà tự phép trồng cây lâu năm, trồng rừng trên loại đất này thì sẽ bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
1.2. Người sử dụng đất trồng lúa tự phép nuôi trồng thủy sản, làm muối:
Người sử dụng đất trồng lúa tự phép nuôi trồng thủy sản, làm muối sẽ bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
1.3. Người sử dụng đất trồng lúa tự phép xây dựng công trình trên đất:
Người sử dụng đất trồng lúa tự phép xây dựng công trình trên đất sẽ bị xử phạt như sau:
– Ở nông thôn:
+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
+ Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
+ Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
– Ở đô thị:
Người sử dụng đất trồng lúa tự phép xây dựng công trình trên đất trồng lúa tại khu vực đô thị thì người sử dụng đất bị phạt tiền bằng hai (02) lần mức phạt tiền tại nông thôn.
2. Mức phạt khi sử dụng đất rừng sai mục đích:
2.1. Người sử dụng đất rừng đặc dụng/ đất rừng phòng hộ/ đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp:
Người sử dụng đất rừng đặc dụng/ đất rừng phòng hộ/ đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp sẽ bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
2.2. Người sử dụng đất rừng đặc dụng/ đất rừng phòng hộ/ đất rừng sản xuất là rừng trồng tự phép xây dựng công trình trên đất:
Người sử dụng đất rừng đặc dụng/ đất rừng phòng hộ/ đất rừng sản xuất là rừng trồng tự phép xây dựng công trình trên đất sẽ bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
2.3. Người sử dụng đất rừng đặc dụng/ đất rừng phòng hộ/ đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên tự phép sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp:
Người sử dụng đất rừng đặc dụng/đất rừng phòng hộ/đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên tự phép sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp sẽ bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
2.4. Người sử dụng đất rừng đặc dụng/đất rừng phòng hộ/đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên tự phép xây dựng công trình trên đất:
Người sử dụng đất rừng đặc dụng/đất rừng phòng hộ/đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên tự phép xây dựng công trình trên đất sẽ bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
– Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
– Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
3. Mức phạt khi sử dụng đất trồng cây hàng năm khác sai mục đích:
3.1. Người sử dụng đất trồng cây hàng năm khác tự phép nuôi trồng thủy sản nước mặn, làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm:
Người sử dụng đất trồng cây hàng năm khác tự phép nuôi trồng thủy sản nước mặn, làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm sẽ bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
3.2. Người sử dụng đất trồng cây hàng năm khác tự phép xây dựng công trình trên đất:
Người sử dụng đất trồng cây hàng năm khác tự phép xây dựng công trình trên đất sẽ bị xử phạt như sau:
– Ở nông thôn:
+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
+ Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
+ Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
– Ở đô thị:
Người sử dụng đất trồng cây hàng năm khác tự phép xây dựng công trình trên đất ở đô thị thì người sử dụng đất bị phạt tiền bằng hai (02) lần mức phạt tiền tại nông thôn.
4. Mức phạt khi sử dụng đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sai mục đích:
Người sử dụng đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác tự phép xây dựng công trình trên đất sẽ bị xử phạt như sau:
– Ở nông thôn:
+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
+ Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
+ Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
– Ở đô thị:
Người sử dụng đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác tự phép xây dựng công trình trên đất ở đô thị thì người sử dụng đất bị phạt tiền bằng hai (02) lần mức phạt tiền tại nông thôn.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.