Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Luật Đất đai

Mức phạt khi sử dụng đất nông nghiệp, đất trồng lúa sai mục đích

  • 12/12/2022
  • bởi Nguyễn Ngọc Ánh
  • Nguyễn Ngọc Ánh
    12/12/2022
    Luật Đất đai
    0

    Thực trạng việc sử dụng đất sai mục đích. Mức phạt khi sử dụng đất trồng lúa sai mục đích. Mức phạt khi sử dụng đất nông nghiệp (không phải đất trồng lúa) sai mục đích.

      Sử dụng đất đai hiện nay đang là vấn đề lớn được các ban ngành quan tâm và đề xuất những hướng xử lý thắt chặt những hành vi vi phạm đất đai. Trong đó hành vi sử dụng trái mục đích sử dụng đất xảy ra rất nhiều. Dưới đây là tổng hợp những mức phạt khi sử dụng đất nông nghiệp, đất trồng lúa sai mục đích:

      Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thực trạng việc sử dụng đất sai mục đích: 
      • 2 2. Mức phạt khi sử dụng đất trồng lúa sai mục đích:
      • 3 3. Mức phạt khi sử dụng đất nông nghiệp (không phải đất trồng lúa) sai mục đích:
        • 3.1 3.1. Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép:
        • 3.2 3.2. Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép:

      1. Thực trạng việc sử dụng đất sai mục đích: 

      Hiện nay, tại một số địa phương người dân thực hiện việc sử dụng đất sai mục đích có xu hướng gia tăng. Nhu cầu phát triển gia tăng, nhiều hộ dân sở hữu diện tích đất trồng cây lâu năm tự ý xây dựng một số công trình phục vụ phát triển du lịch hay xây dựng các khu chế xuất, sản xuất kinh doanh hoặc xây dựng nhà để ở trên cả đất hành lang của các công trình giao thông, thủy lợi.

      Nguyên nhân xuất phát việc xây dựng trái phép này phần lớn là do các hộ không đủ tài chính để chuyển đổi và có trường hợp tự ý làm nhà ở nhưng không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương. Nhưng thực tế, Nhà nước cũng có chính sách hỗ trợ các hộ dân về việc thu tiền sử dụng đất căn cứ dựa vào Điều 16 của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ban hành vào năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất có quy định: Người sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.

      Song song đó, việc xử lý các trường hợp sử dụng đất sai mục đích ở các địa phương còn gặp nhiều khó khăn vì phần lớn các hộ vi phạm là hộ nghèo, bà con không đủ tài chính để chuyển đổi mục đích sử dụng đất; công tác quản lý không thể bao quát hết toàn bộ tình trạng đất ở tại địa phương.

      2. Mức phạt khi sử dụng đất trồng lúa sai mục đích:

      Căn cứ tại Điều 9 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định mức xử phạt nếu như thực hiện hành vi sử dụng đất trồng lúa sai mục đích:

      – Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng:

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta: phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.

      Xem thêm: Xây dựng nhà lán để chăn nuôi gia cầm trên đất nông nghiệp

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên: phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

      – Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối:

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta: phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta: phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta: phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên: phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 70 triệu đồng.

      – Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn:

      Xem thêm: Mức phạt rất nặng khi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta: phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta: phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta: phạt  tiền từ 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta: phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 80 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta: phạt tiền từ 80 triệu đồng đến 120 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên: phạt tiền từ 120 triệu đồng đến 250 triệu đồng.

      – Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị: mức xử phạt bằng hai lần mức phạt với trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn.

      – Ngoài ra, phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

      + Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi thực hiện hành vi vi phạm.

      + Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định.

      + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

      3. Mức phạt khi sử dụng đất nông nghiệp (không phải đất trồng lúa) sai mục đích:

      3.1. Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép:

      – Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp:

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta: phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên: phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

      – Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp:

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta: phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta: phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta: phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên: phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 250 triệu đồng.

      – Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác: mức xử phạt sẽ bằng 02 lần  mức phạt tương ứng với từng trường hợp chuyển mục đích quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

      – Ngoài phạt tiền ra sẽ bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

      + Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.

      + Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất.

      + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

      3.2. Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép:

      – Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm:

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta: phạt tiền từ 2 triệu đến 5 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên: phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

      – Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn:

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta: phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta: phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta: phạt tiền từ 8 triệu đồng đến 15 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta: phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng.

      + Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên: phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng.

      – Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị: mức phạt bằng 2 lần mức phạt trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn.

      – Ngoài ra, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

      + Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.

      + Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất.

      + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Xử phạt hành chính khi chuyển mục đích sử dụng đất trái phép


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Mức phạt rất nặng khi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa

        Mức phạt rất nặng khi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa. Tựu ý xây nhà, nhà xưởng, chuồng trại trên đất hai lúa có bị phạt không? Mức phạt bao nhiêu?

        Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004

        Nghị định 182/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

        Xây dựng nhà lán để chăn nuôi gia cầm trên đất nông nghiệp

        Xây dựng nhà lán để chăn nuôi gia cầm trên đất nông nghiệp. Việc xây dựng có vi phạm pháp luật không?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ