Thực trạng việc sử dụng đất sai mục đích. Mức phạt khi sử dụng đất trồng lúa sai mục đích. Mức phạt khi sử dụng đất nông nghiệp (không phải đất trồng lúa) sai mục đích.
Sử dụng đất đai hiện nay đang là vấn đề lớn được các ban ngành quan tâm và đề xuất những hướng xử lý thắt chặt những hành vi vi phạm đất đai. Trong đó hành vi sử dụng trái mục đích sử dụng đất xảy ra rất nhiều. Dưới đây là tổng hợp những mức phạt khi sử dụng đất nông nghiệp, đất trồng lúa sai mục đích:
Tổng đài Luật sư
Mục lục bài viết
- 1 1. Thực trạng việc sử dụng đất sai mục đích:
- 2 2. Mức phạt khi sử dụng đất trồng lúa sai mục đích:
- 3 3. Mức phạt khi sử dụng đất nông nghiệp (không phải đất trồng lúa) sai mục đích:
- 3.1 3.1. Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép:
- 3.2 3.2. Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép:
1. Thực trạng việc sử dụng đất sai mục đích:
Hiện nay, tại một số địa phương người dân thực hiện việc sử dụng đất sai mục đích có xu hướng gia tăng. Nhu cầu phát triển gia tăng, nhiều hộ dân sở hữu diện tích đất trồng cây lâu năm tự ý xây dựng một số công trình phục vụ phát triển du lịch hay xây dựng các khu chế xuất, sản xuất kinh doanh hoặc xây dựng nhà để ở trên cả đất hành lang của các công trình giao thông, thủy lợi.
Nguyên nhân xuất phát việc xây dựng trái phép này phần lớn là do các hộ không đủ tài chính để chuyển đổi và có trường hợp tự ý làm nhà ở nhưng không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương. Nhưng thực tế, Nhà nước cũng có chính sách hỗ trợ các hộ dân về việc thu tiền sử dụng đất căn cứ dựa vào Điều 16 của
Song song đó, việc xử lý các trường hợp sử dụng đất sai mục đích ở các địa phương còn gặp nhiều khó khăn vì phần lớn các hộ vi phạm là hộ nghèo, bà con không đủ tài chính để chuyển đổi mục đích sử dụng đất; công tác quản lý không thể bao quát hết toàn bộ tình trạng đất ở tại địa phương.
2. Mức phạt khi sử dụng đất trồng lúa sai mục đích:
Căn cứ tại Điều 9 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định mức xử phạt nếu như thực hiện hành vi sử dụng đất trồng lúa sai mục đích:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng:
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta: phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên: phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
– Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối:
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta: phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta: phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta: phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên: phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 70 triệu đồng.
– Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn:
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta: phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta: phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta: phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta: phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 80 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta: phạt tiền từ 80 triệu đồng đến 120 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên: phạt tiền từ 120 triệu đồng đến 250 triệu đồng.
– Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị: mức xử phạt bằng hai lần mức phạt với trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn.
– Ngoài ra, phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi thực hiện hành vi vi phạm.
+ Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định.
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
3. Mức phạt khi sử dụng đất nông nghiệp (không phải đất trồng lúa) sai mục đích:
3.1. Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép:
– Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp:
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta: phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên: phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
– Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp:
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta: phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta: phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta: phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên: phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 250 triệu đồng.
– Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác: mức xử phạt sẽ bằng 02 lần mức phạt tương ứng với từng trường hợp chuyển mục đích quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
– Ngoài phạt tiền ra sẽ bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
+ Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
3.2. Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép:
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm:
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta: phạt tiền từ 2 triệu đến 5 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên: phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn:
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta: phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta: phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta: phạt tiền từ 8 triệu đồng đến 15 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta: phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
+ Diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên: phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng.
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị: mức phạt bằng 2 lần mức phạt trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn.
– Ngoài ra, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
+ Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.