Mức lương tối thiểu vùng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định mới nhất? Mức lương tối thiểu vùng mới nhất năm 2021? Mức đóng BHXH mới nhất năm 2021.
Mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất được dùng làm cơ sở để cho doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương cho người lao động. Vậy mức lương tối thiểu vùng là gì? Mức lương tối thiểu vùng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định mới nhất như thế nào? Bài viết này, Luật Dương gia xin được phân tích như sau:
Lương trả cho người lao động đang làm việc trong điều kiện môi trường lao động bình thường, đảm bảo làm đủ giờ, làm việc bình thường các ngày trong tháng và hoàn thành được định mức lao động tối thiểu của công việc đã được thỏa thuận sẽ phải bảo đảm được những yêu cầu:
+ Mức lương không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng của người lao động chưa qua đào tạo được làm công việc đơn giản nhất.
+ Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động đã qua học nghề.
Mỗi vùng sẽ được áp dụng những mức lương tối thiểu khác nhau dựa trên những tiêu chí cụ thể.
Bản chất của lương tối thiểu vùng cũng được hiểu là mức lương cơ sở để giúp người lao động và doanh nghiệp có thể thỏa thuận được với nhau. Từ đó đảm bảo được quyền lợi cho người lao động. Hơn nữa, mức lương tối thiểu vùng còn là cơ sở để đóng và hưởng các khoảng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Hiện nay, mức đóng bảo hiểm thấp nhất bằng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của chính phủ.
Lương tối thiểu vùng có ảnh hưởng rất lớn đến người lao động cũng như hoạt động của doanh nghiệp. Khi lương tối thiểu vùng tăng thì chỉ người lao động đang có mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới được tăng lương. Còn đối với những người lao động có mức lương cơ sở cao hơn mức lương tối thiểu vùng rồi thì không bị ảnh hưởng. Do đó, hầu hết những người lao động đều không chịu ảnh hưởng của việc tăng lương tối thiểu vùng.
Thông thường, chu kì thay đổi của lương tối thiểu vùng sẽ được điều chỉnh 1 năm 1 lần ( thường được áp dụng bắt đầu từ ngày 1/1 hàng năm). Tuy nhiên, không có quy định pháp lý nào cụ thể về điều này. Việc tăng mức lương tối thiểu vùng không ảnh hưởng nhiều đến người lao động, bởi đời sống của người lao động ngày càng được nâng cao nên các khoản chi tiêu sinh hoạt cũng có xu hướng tăng. Vì vậy, để đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho người lao động, nhà làm luật đã có những quy định mức lương và mức đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu cho người lao động.
Theo Điều 5 Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng sẽ phụ thuộc phần lớn vào mức lương tháng đóng BHXH. Trong đó, điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quyết định này nêu rõ:
“2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
a) Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
b) Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.”
Hiện nay, việc phân chia lương tối thiểu vùng được chia thành 4 vùng. Số lượng các vùng, cũng như mức lương của từng vùng sẽ được căn cứ dựa trên điều kiện thực tế của từng vùng. Tăng lương tối thiểu vùng có thể căn cứ dựa trên sự phát triển của kinh tế – xã hội. Hiện tại, mức lương tối thiểu vùng sẽ được áp dụng theo
“Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng
1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng
đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
Việc đóng bảo hiểm xã hội được xác định dựa trên từng vùng, mỗi vùng sẽ có các mức đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu khác nhau. Dựa trên mức sống, khoản chi tiêu sinh hoạt để đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho người lao động. Pháp luật có quy định chi tiêu danh mục 4 địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV.
Căn cứ theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP có quy định về mức lương tối vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có ban hành danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2020. Như vậy, người lao động hay người sử dụng lao động muốn tìm hiểu về công ty mình đang làm hoặc đang hoạt động ở vùng mấy, biết được vùng của mình phải đóng mức lương bảo hiểm xã hội tối thiểu là bao nhiêu thì có thể tra danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
Doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội cần phải thực hiện theo nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn. Căn cứ theo Điều 4, Nghị định 90/2019/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc áp dụng như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn
1. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
2. Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.
3. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
4. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
Việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng
1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;
b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:
a) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90-CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
b) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại
c) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
d) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;
đ) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;
e) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học;
g) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
h) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
3. Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.”