Thế nào là chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam? Quy định về sử dụng lao động người nước ngoài tại Việt Nam. Mức lương của chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Hiện nay, số lượng các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngày càng gia tăng, xuất phát từ nhu cầu của các doanh nghiệp tại Việt Nam nhiều vị trí cần đến các chuyên gia nước ngoài có năng lực, kinh nghiệm, đảm bảo về mặt chuyên môn, trình độ. Và vấn đề lương của chuyên gia nước ngoài khi làm việc tại các doanh nghiệp ở Việt Nam là bao nhiêu, căn cứ dựa vào đâu để tính lương là vấn đề được rất nhiều người quan tâm.
Mục lục bài viết
1. Thế nào là chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam?
Căn cứ theo tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định về chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam
– Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam
– Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Như vậy, căn cứ trên thực tế chuyên gia nước ngoài được hiểu là chỉ người có quốc tịch nước ngoài có trình độ kỹ thuật, năng lực, tay nghề cao đến Việt nam làm việc tại một công ty hay tại một tổ chức, được xác định đáp ứng các điều kiện theo quy định trên.
2. Quy định về sử dụng lao động người nước ngoài tại Việt Nam:
2.1. Lao động người nước ngoài tại Việt Nam gồm đối tượng nào?
Khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài) theo các hình thức sau đây:
“a) Thực hiện
b) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
c) Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;
d) Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
đ) Chào bán dịch vụ;
e) Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
g) Tình nguyện viên;
h) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
i) Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;
k) Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;
l) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
2.2. Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của
– Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
– Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
– Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
– Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
– Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
– Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
– Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP
– Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
– Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
– Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
– Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
– Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
– Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
– Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
2.3. Thời hạn của giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài:
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:
– Thời hạn của
– Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.
– Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
– Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
– Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.
– Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
– Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.
– Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
– Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
3. Mức lương của chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
Căn cứ tại Điều 6 Nghị định số 27/2020/NĐ-CP sửa đổi
“Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài khi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Việt Nam được hưởng mức lương theo thỏa thuận. Mức lương thỏa thuận được xác định trên cơ sở:
1. Tính chất, quy mô và tầm ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Trình độ, năng lực và hiệu quả đóng góp của cá nhân.
3. Mức lương của các vị trí tương đương trong các tổ chức nước ngoài hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.”
Như vậy, theo pháp luật hiện hành thì mức lương của chuyên gia nước ngoài sẽ được trả theo phương thức thỏa thuận căn cứ dựa trên trình độ, năng lực và khả năng đóng góp công việc cho tổ chức, doanh nghiệp của chuyên gia đó.
Trên thực tế, thông qua tìm hiểu có thể thấy mức lương cho chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thể lên tới 8.500-34.000 USD/ tháng, tương đương 200 triệu – 800 triệu đồng/tháng.
Trên đây là toàn bộ quy định về chế độ của người lao động nước ngoài khi làm việc ở tại Việt Nam, cụ thể là mức lương của chuyên gia nước ngoài khi làm việc tại các doanh nghiệp Việt Nam. Và khi có nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài doanh nghiệp cần thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo quyền, nghĩa vụ hợp pháp của các chủ thể và sự quản lý chặt chẽ từ phía các cơ quan nhà nước.