Khi bị thu hồi đất, quyền lợi của các chủ thể là người bị thu hồi đất sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp. Chính vì thế mà việc ban hành các chính sách để đảm bảo quyền lợi của người bị thu hồi đất có những vai trò và ý nghĩa quan trọng. Vậy giá đền bù đất làm đường, mức bồi thường thu hồi đất làm đường là bao nhiêu tiền?
Mục lục bài viết
1. Giá đền bù đất làm đường là bao nhiêu tiền?
1.1. Căn cứ của việc tính tiền giá đất:
Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau:
– Thứ nhất: Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ để tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
– Thứ hai: Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ để tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất.
– Thư ba: Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ để tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
– Thứ tư: Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ để tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
– Thứ tư: Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Như vậy, việc tính tiền giá đất có những vai trò và ý nghĩa quan trọng, được xác định để làm căn cứ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của các cá nhân hay tổ chức có đất bị thu hồi theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
1.2. Quy định về giá đền bù đất làm đường, mở đường:
Theo quy định cụ thể tại khoản 2 điều 74, khoản 3 và khoản 4 điều 114 Luật Đất đai năm 2013 có nội dung như sau:
Khi Nhà nước thu hồi đất để làm đường, tiền bồi thường cho phần đất bị thu hồi sẽ xác định theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất mà không áp dụng bảng giá đất.
Như vậy, ta nhận thấy, theo quy định của pháp luật thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh sẽ được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể cũng cần phải được dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai và được áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.
Dựa trên các căn cứ về kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cụ thể.
Hội đồng thẩm định giá đất bao gồm các cụ thể sau đây:
– Thứ nhất: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan.
– Thứ hai: Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, khi Nhà nước thu hồi đất để làm đường, tiền bồi thường cho phần đất bị thu hồi sẽ được xác định theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất mà không áp dụng bảng giá đất.
Cũng căn cứ điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013: Tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính theo giá đất cụ thể do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định về cơ bản so với giá thị trường thì giá đất cụ thể thấp hơn nhiều. Vì tiền bồi thường được tính theo giá đất cụ thể nên người dân không được phép thỏa thuận.
Cũng cần lưu ý: Các chủ thể bị thu hồi đất sẽ được quyền thỏa thuận với chủ đầu tư về giá chuyển nhượng, tiền thuê đất nếu chủ đầu tư thực hiện dự án bằng cách nhận quyền sử dụng đất thông qua hình thức chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất của người dân theo quy định pháp luật.
2. Quyền lợi của người bị thu hồi đất:
2.1. Quyền được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở mà các trường hợp này đủ điều kiện theo quy định thì khi thu hồi hết đất ở (hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn) sẽ được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư. Trong trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở nhưng còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền theo quy định của
Đối với các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp cần phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì sẽ được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Trong trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Cũng cần lưu ý đối với các dự án tái định cư được lập và phê duyệt phải độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nhưng phải đảm bảo có đất ở, nhà tái định cư trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Không những thể, khu tái định cư phải được bố trí theo nhiều cấp nhà, mức diện tích khác nhau để phù hợp với các mức bồi thường và khả năng chi trả của người trong diện tái định cư theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
2.2. Hỗ trợ ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi nghề cho các đối tượng bị thu hồi đất:
Bên cạnh việc tái định cư,
Còn thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian mười hai tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian hai mươi tư tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Đối với trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là ba mươi sáu tháng. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được quy định cụ thể nêu trên được tính bằng tiền tương đương ba mươi kg gạo trên một tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
Ngoài ra, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về việc hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Theo đó, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa trên các căn cứ, cơ chế chính sách giải quyết việc làm chỉ đạo việc lập và tổ chức thực hiện phướng án đào tạo chuyển đổi nghề và việc làm cho người có độ tuổi lao động tại địa phương. Đặc biệt, phương án này phải được lập và phê duyệt đồng thời với phương án hỗ trợ, bồi thường, tái định cư và trong quá trình lập cũng phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất.
Còn đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân thì uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cũng căn cư chính sách giải quyết việc làm, đào tạo nghề và điều kiện thực tế tại địa phương để quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi theo đúng quy định của pháp luật và chính sách cụ thể của từng địa phương nơi thu hồi đất.