Hình phạt tử hình là gì? Tử hình tiếng anh là gì? Những quy định liên quan đến hình phạt tử hình? Mục đích và ý nghĩa của hình phạt tử hình?
Phần lớn các nước trên thế giới đã bãi bỏ án tử hình, cụ thể khoảng 54% các quốc gia đã bãi bỏ hoàn toàn các hình phạt tử hình với tất cả các tội danh. Tuy nhiên ở nước ta vẫn đang còn quy định về hình phạt tử hình đối với các tội đặc biệt nghiêm trọng. Vậy mục đích và ý nghĩa của hình phạt tử hình là gì?
Cơ sở pháp lý:
– Luật thi hành án hình sự 2019.
1. Hình phạt tử hình là gì?
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
Tử hình là hình phạt đặc biệt trong hệ thống hình phạt của luật hình sự Việt Nam. Là hình phạt nghiêm khắc nhất, tử hình chỉ được áp dụng đối với các trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng và được thi hành theo một thủ tục tố tụng chặt chẽ.
Hình phạt tử hình không thể được áp dụng đối với người phạm tội vị thành niên, phụ nữ mang thai và phụ nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi tại thời điểm tội phạm được thực hiện hoặc đang bị xét xử. Những trường hợp này, thay vào đó sẽ lĩnh án chung thân.
2. Tử hình tiếng anh là gì?
Tử hình tiếng anh là “Death sentence”.
3. Những quy định liên quan đến hình phạt tử hình?
Điều 81 Luật thi hành án hình sự 2019 quy định về hoãn thi hành án tử hình:
“1. Hội đồng thi hành án tử hình quyết định hoãn thi hành án tử hình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự;
b) Có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
c) Ngay trước khi thi hành án người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm.
2. Khi quyết định hoãn thi hành án tử hình, Hội đồng thi hành án tử hình phải lập biên bản ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm thi hành án; họ, tên, chức vụ của thành viên Hội đồng; lý do hoãn thi hành án. Biên bản hoãn thi hành án phải được tất cả các thành viên Hội đồng ký, lưu hồ sơ thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
3. Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp áp giải, bàn giao người được hoãn thi hành án tử hình cho trại tạm giam để tiếp tục quản lý giam giữ người đó. Việc giao nhận người được hoãn thi hành án tử hình phải được lập thành biên bản.
4. Trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì Hội đồng thi hành án tử hình hoãn thi hành án và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án để báo cáo Chánh án
Trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này mà lý do hoãn không còn thì Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án yêu cầu Hội đồng tiếp tục thực hiện việc thi hành án. Trường hợp có sự thay đổi thành viên Hội đồng thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án quyết định thay đổi thành viên Hội đồng hoặc thành lập Hội đồng thi hành án tử hình theo quy định tại Điều 78 của Luật này.”
– Hình thức và trình tự thi hành án tử hình
+ Thi hành án tử hình được thực hiện bằng tiêm thuốc độc. Quy trình thực hiện việc tiêm thuốc độc do Chính phủ quy định.
+ Trước khi thi hành án, Hội đồng thi hành án tử hình phải kiểm tra danh bản, chỉ bản, hồ sơ lý lịch của người chấp hành án tử hình; trường hợp người chấp hành án là nữ thì Hội đồng phải kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện không thi hành án tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự.
+ Trước khi bị đưa ra thi hành án tử hình, người chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói gửi lại thân nhân.
+ Trình tự thi hành án tử hình được thực hiện như sau:
Căn cứ quyết định thi hành án tử hình và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án đến nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình;
Thực hiện yêu cầu của Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn thuộc Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân tiến hành lăn tay, kiểm tra danh bản, chỉ bản, đối chiếu với hồ sơ, tài liệu có liên quan; chụp ảnh, ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay, kiểm tra và lập biên bản; báo cáo Hội đồng thi hành án tử hình về kết quả kiểm tra;
Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình công bố quyết định thi hành án, quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình.
Ngay sau khi Chủ tịch Hội đồng thi hành án công bố các quyết định, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp có nhiệm vụ giao các quyết định trên cho người chấp hành án để người đó tự đọc. Trường hợp người chấp hành án không biết chữ, không biết tiếng Việt hoặc không tự mình đọc được thì Hội đồng thi hành án tử hình chỉ định người đọc hoặc phiên dịch các quyết định trên cho người đó nghe. Quá trình công bố và đọc các quyết định phải được chụp ảnh, ghi hình, ghi âm và lưu vào hồ sơ thi hành án tử hình;
Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu chỉ định thực hiện việc thi hành án và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng;
Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, bác sỹ pháp y xác định tình trạng của người đã bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng;
Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản thi hành án; báo cáo về quá trình, kết quả thi hành án cho Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan quản lý thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án;
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm bảo quản tử thi, tổ chức mai táng, vẽ sơ đồ mộ người đã bị thi hành án. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mai táng có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc mai táng và quản lý mộ của người đã bị thi hành án;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
4. Mục đích và ý nghĩa của hình phạt tử hình?
– Mục đích của hình phạt tử hình:
Tử hình là hình phạt chính, tước bỏ quyền sống của người bị kết án. Tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt.
Hình phạt này áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội, nhằm trừng trị người phạm tội. Hình phạt này không đặt ra mục đích cải tạo và giáo dục người bị kết án nhưng vẫn có mục đích phòng ngừa riêng vì loại bỏ hoàn toàn khả năng phạm tội lại của người bị kết án. Tử hình khi được áp dụng đối với người phạm tội cũng có tác động đến ý thức của người khác trong xã hội nhằm răn đe đối với xã hội về các hành vi phạm tội, nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
– Ý nghĩa của hình phạt tử hình:
Không phải tất cả những người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng đều bị kết án tử hình, Tử hình được áp dụng với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội đặc biệt nghiêm trọng khác như: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hoà bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh, tội khủng bố ….
Điều này thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước khi bộ luật hình sự không quy định không áp dụng hình phạt tử hình đối với các đối tượng sau:
– Người phạm tội là người dưới 18 tuổi khi phạm tội
– Người phạm tội là phụ nữ có thai khi phạm tội;
– Người phạm tội là phụ nữ có thai khi xét xử,
– Người phạm tội là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội;
– Người phạm tội là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi xét xử;
– Người phạm tội là người đù 75 tuổi trở lên khi phạm tội;
– Người phạm tội là người đủ 75 tuổi trở lên khi xét xử.
Đối với người bị kết án tử hình nếu thuộc một trong 4 loại đối tượng sau thì hình phạt từ hình không được thi hành: Người bị kết án là phụ nữ có thai, người bị kết án là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người bị kết án là người đủ 75 tuổi trở lên; người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lí tội phạm hoặc lập công lớn.
Trong trường hợp không thi hành án tử hình thì hình phạt tử hình được ân giảm thành tù chung thân. Người bị kết án tử hình có quyền xin Chủ tịch nước ân giảm án, trong trường hợp được ân giảm thì hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân.
Tử hình được hoãn thi hành nếu ngay trước khi thi hành người chấp hành án khai báo những tình tiết mới về tội phạm. Thi hành án tử hình được thực hiện bằng tiêm thuốc độc, thủ tục thực hiện việc tiêm thuốc độc do Chính phủ quy định. Thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người chấp hành án có thể được nhận tử thi của người chấp hành án để an táng.
Theo nhiều quan điểm, việc giữ hình phạt tử hình là trái với nhân đạo, hay nói đúng hơn là đầy nguy hại nếu còn duy trì án tử hình trong thời điểm hiện nay tại nước ta. Bởi bỏ án tử hình sẽ đảm bảo được tính nhân đạo, hợp với quy luật của tự nhiên, tránh giết oan người vô tội, ngăn ngừa được tội phạm và phù hợp với pháp luật đa số các nước trên thế giới.