Xác định điều kiện khởi kiện và thụ lý vụ án về tranh chấp lao động? Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân? Thẩm quyền dân sự của Tòa án theo loại việc về tranh chấp lao động? Tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án sơ thẩm?
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về án phí trong tranh chấp lao động theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật lao động khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Trong mọi vấn đề đều rất dễ phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp và khi các bên mâu thuẫn không thể tự hòa giải, thương lượng với nhau thì buộc họ phải đưa ra pháp luật để giải quyết. Đặc biệt trong vấn đề về lao động, khi có quá nhiều công ty, doanh nghiệp được thành lập với nhiều hình thức khác nhau và mục đích thì đều là đem lại lợi nhuận cho bên mình tối đa nhất mà chi phí bỏ ra thấp nhất. Điều này đã dẫn đến nhiều cuộc tranh chấp lao động. Khi xảy ra tranh chấp và đưa ra tòa thì trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính là do bên nào? Luật Dương Gia sẽ giúp bạn hiểu và nắm rõ hơn các quy định của pháp luật về việc thực hiện nghĩa vụ nộp án phí theo quy định của pháp luật. Hy vọng với những chia sẻ của đội ngũ chuyên gia tư vấn, luật sư giàu kinh nghiệm sẽ giúp bạn giải đáp được thắc mắc.
1. Mức án phí
Án phí trong vụ việc tranh chấp lao động nằm trong mục quy định về án phí đối với các vụ án dân sự gồm: án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Đối với loại án phí dân sự thì lại được chia ra thành các loại án phí sau:
– Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án không có giá ngạch là 200.000 đồng
– Án phí phúc thẩm
– Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án có giá ngạch. Trường hợp này tùy thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp mà tòa án xác định mức án phí phải nộp
Đối với vụ việc tranh chấp lao động thì mức án phí sơ thẩm đối với vụ án có giá ngạch được pháp luật quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Cụ thể tại danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo nghị quyết này:
– Trường hợp giá trị tài sản từ 4.000.000 đồng trở xuống thì mức án phí là 300.000 đồng
– Trường hợp giá trị tài sản từ 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì mức án phí là 3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng
– Trường hợp giá trị tài sản trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì mức án phí là 12.000.000 đồng và 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
– Trường hợp giá trị tài sản trên 2.000.000.000 đồng thì mức án phí là 44.000.000 đồng và 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
Đối với các vụ án giải quyết tranh chấp về dân sự theo thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ nộp án phí trong vụ án tranh chấp lao động
Khi đưa vụ án tranh chấp ra tòa thì nghĩa vụ nộp án phí được thực hiện như thế nào? Ai là người nộp án phí? Theo quy định tại
Trường hợp nộp tiền án phí sơ thẩm:
– Bên nào nộp đơn khởi kiện trước mà được tòa án chấp nhận đơn đó thì họ phải có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 25 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Ở đây chỉ là tạm ứng thôi, còn trách nhiệm chịu mức án phí này thuộc về ai thì phải sau khi có bản án.
- Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu đưa vụ việc ra tòa thì phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật hiện hành)
- Nếu một vụ án có nhiều nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan và họ có yêu cầu khác nhau thì mỗi người sẽ phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm riêng. Nếu họ có chung một yêu cầu thì mọi người sẽ cùng nhau nộp chung tiền tạm ứng án phí sơ thẩm
- Nếu tiền tạm ứng án phí không có giá ngạch thì người có nghĩa vụ liên quan phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định; nếu có giá ngạch thì người đó phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm mà tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp mà đương sự yêu cầu giải quyết
– Sau khi tòa án đưa vụ án ra xét xử, có bản án thì lúc này nghĩa vụ nộp tiền án phí sơ thẩm sẽ được xác định tại Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Đồng thời bên đã nộp tạm ứng án phí sẽ được cơ quan thi hành án hoàn trả lại số tiền đó.
Luật sư
- Nếu toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, đương sự không được tòa án chấp nhận thì họ phải có trách nhiệm nộp toàn bộ tiền án phí sơ thẩm theo quy định (trừ trường hợp đương sự được miễn, không phải nộp tiền án phí)
- Nếu yêu cầu của nguyên đơn được tòa án chấp nhận thì bị đơn phải có trách nhiệm nộp toàn bộ tiền án phí sơ thẩm theo quy định
- Bên nguyên đơn sẽ phải nộp khoản tiền án phí sơ thẩm tương ứng với yêu cầu không được tòa án chấp thuận. Bên bị đơn phải nộp một khoản tiền án phí sơ thẩm tương ứng với yêu cầu của nguyên đơn được tòa án chấp thuận.
- Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố mà yêu cầu phản tố đó không được tòa án chấp thuận thì bị đơn phải chịu tiền án phí. Ngược lại, nếu yêu cầu phản tố của bị đơn được tòa án chấp thuận thì nguyên đơn phải có trách nhiệm nộp tiền án phí.
- Nếu người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không được tòa án chấp thuận thì phải chịu mức án phí tương ứng. Người có trách nhiệm đối với yêu cầu của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan phải nộp tiền án phí nếu như yêu cầu đó được tòa án chấp thuận.
- Khi tòa án tiến hành hòa giải mà hai bên thương lượng được với nhau thì phải chịu 50% mức án phí
- Tại phiên tòa sơ thẩm, hai bên thỏa thuận được với nhau phương thức giải quyết thì các bên đương sự vẫn phải chịu mức án phí theo quy định tại phiên xét xử đó
Trường hợp nộp tiền án phí phúc thẩm:
– Người kháng cáo theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm (trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp)
– Sau khi tòa án ra quyết định bản án phúc thẩm thì trách nhiệm nộp tiền án phí phúc thẩm được xác định như sau:
- Nếu tòa án giữ nguyên quyết định bản án sơ thẩm thì đương sự có yêu cầu kháng cáo phải nộp toàn bộ số tiền án phí phúc thẩm
- Nếu đương sự có yêu cầu kháng cáo rút đơn kháng cáo trước khi mở phiên tòa phúc thẩm thì phải chịu mức án phí phúc thẩm là 50% mức phí quy định
- Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau tại phiên tòa phúc thẩm thì vẫn phải chịu mức án phí tại tòa phúc thẩm theo quy định
- Nếu nguyên đơn rút đơn kháng cáo trước khi diễn ra phiên tòa phúc thẩm và có sự đồng ý của bị đơn thì các nguyên đơn vẫn phải nộp 50% mức án phí phúc thẩm theo quy định
3. Một số trường hợp được miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí
Trong một số trường hợp Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về việc nộp tạm ứng án phí, án phí thì người có nghĩa vụ nộp sẽ được miễn, giảm tiền tạm ứng án phí, án phí trong các trường hợp sau đây:
– Nếu người nộp đơn khởi kiện là người lao động, khởi kiện về việc đòi quyền lợi của mình trong quá trình làm việc hoặc sau khi nghỉ làm: đòi lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
– Nếu người có trách nhiệm nuôi dưỡng xin yêu cầu xác nhận cha mẹ cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự.
– Trong các vấn đề liên quan đến quyết định hành chính giáo dục ở địa phương mà bị khiếu kiện thì người khiếu kiện được miễn nộp tạm ứng án phí, án phí.
– Nếu một người bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng khi có yêu cầu bồi thường, khởi kiện thì được miễn nộp tạm ứng án phí, án phí.
– Nếu người khiếu kiện thuộc trường hợp hộ nghèo, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, dân tộc thiểu số, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn thì được miễn nộp tạm ứng án phí, án phí
– Nếu các bên thỏa thuận về nghĩa vụ nộp án phí mà bên nhận nộp thuộc các trường hợp được miễn thì tòa án sẽ căn cứ vào quy định miễn phần án phí mà người đó phải nộp còn nếu người đó nộp thay thì phần án phí đó không được miễn.
– Đối với những người gặp trường hợp bất khả kháng có xác nhận của ủy ban nhân dân nơi người đó cư trú dẫn đến việc không đủ điều kiện để thực hiện nghĩa nộp án phí thì tòa án sẽ xem xét giảm 50% mức án phí, tạm ứng án phí phải nộp
– Nếu hai bên thoả thuận một bên nộp tiền án phí mà bên nhận nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì tòa án giảm 50% mức án phí mà người đó phải nộp theo trường hợp được giảm.
4. Thời gian nộp tạm ứng án phí, án phí
– Trường hợp nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm thì người có nghĩa vụ nộp tiền phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí cho bên thi hành án trong vòng 07 ngày kể từ khi nhận được thông báo của tòa án về việc nộp án phí dân sự; 10 ngày đối với việc nộp án phí hành chính.
– Trường hợp nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì người có đơn kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí cho bên thi hành án trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được thông báo của tòa án.
– Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, người có nghĩa vụ phải nộp biên lại cho bên tòa án để hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Mục lục bài viết
1. Xác định điều kiện khởi kiện và thụ lý vụ án về tranh chấp lao động
Xác định điều kiện khởi kiện và thụ lý vụ án
Về điều kiện khởi kiện vụ án lao động: BLLĐ quy định tranh chấp lao động (trừ các loại việc tranh chấp về sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động, tranh chấp về Bảo hiểm xã hội quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 201 BLLĐ 2012, tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng), các bên phải đưa việc tranh chấp ra hòa giải. Chỉ trong các trường hợp hòa giải không thành (có biên bản hòa giải không thành), hoặc hòa giải thành nhưng một trong các bên không thực hiện biên bản hòa giải thành, hoặc hết thời hạn quy định mà việc tranh chấp không được đưa ra hòa giải, thì các bên mới có quyền khởi kiện tại Tòa án.
Quy định về thủ tục hòa giải là bắt buộc, do đó, nếu đương sự khởi kiện vụ tranh chấp lao động mà chưa bảo đảm các điều kiện nói trên, thì Tòa án phải xác định là chưa đủ điều kiện khởi kiện.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 200 BLLĐ 2012 thì việc hòa giải các TCLĐ do Hòa giải viên lao động thực hiện. Do đó, nếu việc tranh chấp do các cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân khác không phải là Hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải đều không có giá trị. Khi tiếp nhận đơn kiện, nếu việc kiện thuộc trường hợp này, cũng coi là chưa đủ điều kiện khởi kiện.
Trong thực tế đã xảy ra một số tình huống khá phức tạp, chưa được hướng dẫn, nên các Tòa án có quan điểm xử lý khác nhau. Dưới đây là một số trường hợp cụ thể:
+ Khi xảy ra tranh chấp, các bên đã yêu cầu hòa giải; hòa giải viên lao động đã hòa giải thành; các bên đã thực hiện biên bản hòa giải thành, nhưng sau đó người lao động thấy không thỏa đáng nên khởi kiện đòi bồi thường thêm. Trường hợp này Tòa án có thụ lý đơn kiện để giải quyết hay không?
Khi vụ việc tranh chấp đã được đưa ra hòa giải và đã hòa giải thành thì một hoặc các bên chỉ có quyền được đưa vụ việc ra Tòa án nếu một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung đã thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành. Trường hợp bên người sử dụng lao động đã thực hiện biên bản hòa giải thành, nhưng người lao động khởi kiện đòi bồi thường thêm, thì yêu cầu đó vượt quá phạm vi nội dung mà các bên đã thỏa thuận, do đó người lao động không có quyền khởi kiện đòi bồi thường thêm, trừ trường hợp có căn cứ cho thấy sự thỏa thuận giữa các bên trong biên bản hòa giải thành có vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội.
+ Sau khi Thanh tra lao động đã có quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, các bên có được khởi kiện tại Tòa án nữa hay không?
Khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ tranh chấp và yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu là hai thủ tục khác nhau. Khi hợp đồng lao động vô hiệu, thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên liên quan đến nội dung bị tuyên bố vô hiệu được giải quyết theo các quy định tương ứng trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác.
Theo quy định tại Điều 50 BLLĐ 2012 thì hợp đồng lao động có thể bị vô hiệu một phần hoặc vô hiệu toàn bộ; quyền, nghĩa vụ của các bên trong nội dung bị tuyên bố vô hiệu được giải quyết theo Điều 10, Điều 11 của Nghị định số 44/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của BLLĐ 2012.
Theo Điều 12 của Nghị định số 44/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ thì: ”Trường hợp không đồng ý với quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thì người sử dụng lao động hoặc người lao động tiến hành khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật”.
Do đó, khi không đồng ý với quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, các bên có quyền khởi kiện ra Tòa án.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Tóm tắt câu hỏi:
Vừa qua, công ty em có nhận một lô hàng. Sau khi thống nhất chất liệu xong, đặt hàng thì đối tác thay đổi ý kiến. Sếp em quy trách nhiệm cho em và trừ lương của em. Em cảm thấy điều này rất vô lí. Các mail trao dổi với đối tác em vẫn giữ. Em có thể bảo vệ quyền lợi của mình như thế nào và khi khởi kiện thì em phải kiện ở đâu? Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào Điều 132 “Bộ luật lao động 2019” quy định về khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất:
“Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thoả đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.”
Theo như thông tin bạn cung cấp thì căn cứ Điều 132 “Bộ luật lao động 2019” nêu trên bạn có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Khi bạn có yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Trước tiên bạn phải gửi đơn yêu cầu đến hòa giải viên lao động để yêu cầu hòa giải.
Theo quy định tại Điều 201 “Bộ luật lao động 2019” quy định về Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động:
“1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.
Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.
Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.”
Theo như thông tin bạn cung cấp thì, tranh chấp của bạn không thuộc trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải theo quy định tại khoản 1 Điều 201 “Bộ luật lao động 2019” thì bạn phải giải quyết qua 2 giai đoạn, thông qua hòa giải viên lao động và nếu hòa giải không thành thì sẽ giải quyết tranh chấp tại Tòa án.
Thẩm quyền giải quyết của Toà án về tranh chấp lao động được quy định tại Khoản 1 Điều 31 Bộ Luật tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung năm 2011:
“1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở, hoà giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoà giải không thành hoặc không giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất thiết phải qua hoà giải tại cơ sở:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.”
Như vậy, nếu đã hết thời hạn giải quyết là 5 ngày theo quy định tại Khoản 2 điều 201 “Bộ luật lao động 2019” thì chị có thể gửi đơn lên Tòa án nơi công ty chị đóng trụ sở.
*Hồ sơ khởi kiện tại Tòa án báo gồm:
– Đơn khởi kiện (theo mẫu) và các tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;
– Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu), Sổ hộ khẩu gia đình (có sao y bản chính);
– Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động, hợp đồng học nghề, quyết định xử lý kỷ luật sa thải hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, biên bản họp xét kỷ luật người lao động,…
– Biên bản hoà giải không thành của Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động đối với tranh chấp lao động cá nhân (nếu có); Biên bản hòa giải không thành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền (nếu có).
– Nếu người sử dụng lao động khởi kiện thì phải nộp thêm các giấy tờ tài liệu về tư cách pháp lý của doanh nghiệp như giấy phép đầu tư, giấy đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp; Điều lệ, nội quy lao động, biên bản họp xét kỷ luật người lao động,…
– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao);
3. Thẩm quyền dân sự của Tòa án theo loại việc về tranh chấp lao động
1. Khái niệm tranh chấp lao động
Khoản 7 Điều 3 BLLĐ 2012 quy định về tranh chấp lao động như sau: “Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động”.
Tranh chấp lao động được phân loại dựa trên một số các căn cứ sau đây:
Căn cứ vào nội dung của tranh chấp: Tranh chấp lao động có thể chia thành các tranh chấp về kỷ luật lao động, sa thải, bồi thường thiệt hại, bảo hiểm xã hội…
Căn cứ vào chủ thể tham gia tranh chấp: Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.
Căn cứ vào đối tượng tranh chấp: Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động tập thể về quyền và tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
2. Thẩm quyền dân sự của Tòa án theo loại việc về tranh chấp lao động
2.1. Khái niệm thẩm quyền dân sự của Tòa án
Thẩm quyền dân sự của Tòa án là quyền xem xét, giải quyết các vụ việc và quyền hạn ra các quyết định khi xem xét giải quyết các vụ việc đó theo thủ tục tố tụng dân sự của Tòa án.
Khác với thẩm quyền xét xử hành chính và thẩm quyền xét xử hình sự của Tòa án, thẩm quyền dân sự của Tòa án có những đặc trưng sau:
– Tòa án nhân danh quyền lực nhà nước, độc lập trong việc xem xét giải quyết và ra các phán quyết đối với các vụ việc phát sinh từ các quan hệ mang tính tài sản, nhân thân được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận giữa các chủ thể với nhau;
– Thẩm quyền dân sự của Tòa án được thực hiện theo thủ tục tố tụng dân sự. Do vậy, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung về tố tụng như Tòa án độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, đảm bảo sự vô tư, khách quan…thì Tòa án khi xem xét giải quyết các vụ việc dân sự phải tôn trọng và đảm bảo quyền tự định đoạt của các đương sự. Phạm vi xem xét giải quyết quyết định của Tòa án được giới hạn bởi những yêu cầu mà đương sự đưa ra cũng như trên cơ sở sự thỏa thuận của họ về những vấn đề có tranh chấp.
2.2. Khái niệm thẩm quyền của Tòa án theo loại việc về tranh chấp lao động
Thẩm quyền dân sự của Tòa án theo loại việc là thẩm quyền của Tòa án trong việc thụ lý giải quyết các vụ việc theo thủ tục tố tụng dân sự.
Cơ sở để xác định những loại việc về tranh chấp lao động thuộc thẩm quyền dân sự của Tòa án đó là việc xác định thẩm quyền phải căn cứ vào tính chất của loại quan hệ pháp luật nội dung mà tòa án cần giải quyết. Ngoài ra, trong một số trường hợp để giảm bớt áp lực về công việc của ngành tòa án, đồng thời xuất phát từ những yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp và tính chất của vụ việc cần giải quyết…pháp luật quy định Tòa án chỉ có thẩm quyền giải quyết sau khi vụ việc đã được các cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước hoặc đương sự đã yêu cầu nhưng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định.
4. Tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án sơ thẩm
Việc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án căn cứ vào Bộ luật Lao động, Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản có liên quan. Các hoạt động tố tụng giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án được quy định bao gồm các hoạt động từ khi tiến hành thụ lý đến khi kết thúc một vụ án lao động, thông qua việc ra bản án hoặc quyết định về vụ án đó. Các hoạt động này được thực hiện trong các giai đoạn tố tụng khác nhau gồm: giai đoạn sơ thẩm, giai đoạn phúc thẩm và giai đoạn giám đốc, tái thẩm.
Sơ thẩm các vụ án tranh chấp lao động cá nhân là một hoạt động quan trọng trong toàn bộ các hoạt động giải quyết vụ án lao động. Đây là giai đoạn mà các tài liệu, chứng cứ, tình tiết trong vụ án được đưa ra xem xét, đánh giá và quyết định. Mặt khác, đây là bước đầu tiên trong một loạt các thủ tục pháp lý trong việc giải quyết vụ án lao động. Qua các hoạt động thuộc giai đoạn này, tòa án thực sự thể hiện được quyền tài phán của mình trước các bên tranh chấp và trước xã hội.
Trong giai đoạn sơ thẩm, các hoạt động tố tụng tại tòa án bao gồm: hoạt động thụ lý vụ án lao động, hoạt động chuẩn bị xét xử và hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án lao động.
Tòa án tiến hành thụ lý vụ án lao động nếu có việc khởi kiện vụ án lao động. Việc nhận đơn khởi kiện theo đúng quy định tại Điều 167 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện phải tiến hành thụ lý vụ án nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền. Để thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thực hiện những việc cụ thể sau: Kiểm tra quyền khởi kiện, xem xét về thời hiệu, xem xét về thẩm quyền, xem xét vụ án tranh chấp có thuộc trường hợp phải trả lại đơn khởi kiện hay không, xem xét về án phí.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Theo Điều 171 Bộ luật Tố tụng dân sự khi tòa án xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình thì thông báo ngay cho người khởi kiện biết. Cũng theo điều luật này thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí. Tòa án sẽ thụ lý vụ án kể từ ngày nguyên đơn xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án được tính kể từ ngày nhận được đơn kiện.
Giai đoạn xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ án là khâu rất quan trọng trong cả quá trình giải quyết vụ án tại tòa án. Đây là giai đoạn đầu tiên của việc giải quyết tranh chấp tại tòa án, do đó việc xác định đúng quan hệ tranh chấp ngay từ giai đoạn xử lý đơn và thụ lý vụ án có ý nghĩa quyết định. Bởi lẽ, chỉ có xác định đúng quan hệ tranh chấp thì Thẩm phán mới có căn cứ để yêu cầu đương sự cung cấp chứng cứ cũng như đánh giá đúng các chứng cứ, tình tiết trong vụ án để chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của đương sự. Trên thực tế, khi giải quyết một số tranh chấp lao động cá nhân Thẩm phán còn lúng túng khi xác định quan hệ tranh chấp. Ví dụ: Khi thụ lý vụ án, hồ sơ khởi kiện đã có những tài liệu thể hiện việc người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc và người lao động khởi kiện vì cho rằng họ bị cho thôi việc trái pháp luật. Trong thông báo thụ lý vụ án, trong bản án đáng lẽ phải ghi ở phần trích yếu là “tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động” thì tòa án lại ghi là “tranh chấp về cho thôi việc” hoặc “tranh chấp về hợp đồng lao động”… Tại phần nhận định, nếu người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc không có căn cứ theo Điều 17 Bộ luật Lao động, đáng lẽ phải nhận định là người sử dụng lao động đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì Hội đồng xét xử chỉ nhận định là người sử dụng cho người lao động thôi việc trái pháp luật. Cách gọi như vậy, tuy không sai nhưng không chính xác và không phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và Bộ luật Tố tụng dân sự về những loại tranh chấp lao động cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án. Việc xác định sai quan hệ tranh chấp sẽ khiến tòa áp dụng không đúng pháp luật về nội dung gây khó khăn trong giải quyết vụ án.