Khi thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án (kể cả ly hôn thuận tình hay đơn phương), các đương sự phải nộp án phí, lệ phí. Vậy mức án phí làm thủ tục ly hôn thuận tình, đơn phương là bao nhiêu?
Mục lục bài viết
1. Mức án phí làm thủ tục ly hôn thuận tình, đơn phương?
Căn cứ Điều 143 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm. Lệ phí bao gồm có lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định và những giấy tờ khác của Tòa án, lệ phí khi nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc dân sự và những khoản lệ phí khác mà luật có quy định.
Điều 3,4
– Án phí dân sự gồm có những loại án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động;
– Lệ phí giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 của Điều 27; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 của Điều 29; khoản 1 và khoản 6 của Điều 31; khoản 1 và khoản 5 của Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Theo đó, nếu như ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) thì phải nộp tiền án phí, còn nếu ly hôn thuận tình (yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn) thì phải nộp tiền lệ phí Tòa án.
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, mức án phí, lệ phí làm thủ tục ly hôn thuận tình, đơn phương như sau:
Đối với ly hôn thuận tình:
– Mức lệ phí Tòa án khi ly hôn thuận tình là 300.000 đồng.
– Ngoài ra, nếu có ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì mức lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là 200.000 đồng.
Đối với ly hôn đơn phương:
– Đối với vụ án ly hôn đơn phương không có giá ngạch: mức án phí là 300.000 đồng.
– Đối với vụ án ly hôn đơn phương có giá ngạch (ví dụ như tranh chấp tài sản khi ly hôn):
+ Từ 6.000.000 đồng trở xuống: mức án phí là 300.000 đồng;
+ Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp;
+ Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: mức án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng;
+ Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng;
+ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: mức án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng;
+ Từ trên 4.000.000.000 đồng: mức án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
– Ngoài ra, nếu có ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì mức lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là 200.000 đồng.
2. Nghĩa vụ chịu án phí khi làm thủ tục ly hôn đơn phương:
Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án quy định về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm khi làm thủ tục ly hôn đơn phương được xác định như sau:
– Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án có chấp nhận hay là không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự sẽ phải chịu 50% mức án phí;
– Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc phải chịu án phí dân sự sơ thẩm được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì còn phải chịu án phí đối với phần tài sản mà có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
– Trường hợp vợ chồng yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án đã chấp nhận yêu cầu của vợ, chồng, thì người có nghĩa vụ về tài sản sẽ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phân tài sản mà họ phải thực hiện; còn nếu họ không thỏa thuận chia được với nhau mà họ gộp vào tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì mỗi người sẽ phải chịu án phí dân sự tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
– Trường hợp đương sự tự thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận ở trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành việc hòa giải thì đương sự sẽ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung;
– Trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải, tại phiên hòa giải các đương sự không thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đến trước khi mở phiên tòa thì các bên đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng và yêu cầu Tòa án thực hiện ghi nhận trong bản án, quyết định thì được xem là các bên đương sự tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án hòa giải trước khi mà mở phiên tòa và phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
– Trường hợp các đương sự có tranh chấp về việc chia tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng thì Tòa án tiến hành hòa giải, các đương sự thống nhất thỏa thuận được về việc phân chia một số các tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung, còn một số các tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung không thỏa thuận được thì các đương sự sẽ vẫn phải chịu về án phí đối với việc chia toàn bộ tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng.
3. Những trường hợp được miễn án phí, lệ phí khi ly hôn thuận tình, đơn phương:
Căn cứ Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án quy định về miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án, Điều này quy định:
– Những trường hợp sau đây sẽ được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
+ Người lao động khởi kiện những vấn đề sau:
++ Đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, tiền bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
++ Giải quyết các vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt
+ Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mà mất năng lực hành vi dân sự;
+ Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành các biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
+ Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, về danh dự, nhân phẩm, uy tín;
+ Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; người thuộc đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người là thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ. Đối tượng này cũng được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án được quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
– Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí theo nghĩa vụ phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà có thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí đã nêu trên thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn đã nêu trên, còn phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì sẽ không được miễn nộp.
Như vậy, qua quy định trên, những trường hợp được miễn án phí, lệ phí khi ly hôn thuận tình, đơn phương bao gồm:
– Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo;
– Người cao tuổi;
– Người khuyết tật;
– Người có công với cách mạng;
– Người thuộc đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Thân nhân liệt sĩ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.