Biển số định danh là một quy định mới trong lĩnh vực giao thông vận tải. Biển số định danh sẽ gắn mỗi mỗi cá nhân. Vậy mua xe mới thì sau bao nhiêu lâu có biển số định danh?
Mục lục bài viết
1. Mua xe mới thì sau bao nhiêu lâu có biển số định danh?
Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới quy định về thời hạn giải quyết đăng ký xe, Điều này đã quy định thời hạn giải quyết đăng ký xe như sau:
– Cấp chứng nhận đăng ký xe:
+ Không quá 02 ngày làm việc, kể ngày đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
+ Trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA .
– Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi thực hiện giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn để xác minh vấn đề này không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
– Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi đã tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
– Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh là không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Cấp đăng ký xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe định danh:
+ Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình ở trên cổng dịch vụ công:
++ Sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe định danh;
++ Nộp lệ phí theo quy định pháp luật (đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời), cơ quan đăng ký xe thực hiện kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn là 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công;
+ Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần:
++ 01 ngày làm việc (trường hợp thực hiện đăng ký xe tạm thời);
++ Không quá 02 ngày làm việc, kể ngày đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số).
– Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo các quy định vừa nêu trên, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe cũng đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
Như vậy, theo quy định trên, có thể khẳng định được rằng thời hạn giải quyết cấp biển số xe lần đầu (biển số định danh) là ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Hồ sơ đăng ký xe hợp lệ để được cấp biển số định danh:
Căn cứ Điều 8 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới thì hồ sơ đăng ký xe hợp lệ để được cấp biển số định danh bao gồm những giấy tờ sau:
2.1. Giấy khai đăng ký xe:
– Chủ xe đăng nhập vào cổng dịch vụ công và có trách nhiệm thực hiện kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc là ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
– Sau khi kê khai thành công thì chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc thông báo qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp về mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để thực hiện làm thủ tục đăng ký xe theo quy định pháp luật; trường hợp không thực hiện được ở trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
2.2. Giấy tờ của chủ xe:
– Chủ xe là người Việt Nam:
+ Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện làm thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu.
+ Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc xuất trình giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
– Chủ xe là người nước ngoài:
+ Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: phải xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự hoặc chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), phải còn có giá trị sử dụng và nộp
+ Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ các đối tượng vừa nêu trên): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).
– Chủ xe là tổ chức:
+ Chủ xe là tổ chức (trừ đối tượng vừa nêu trên): Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện làm thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; nếu trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì sẽ phải xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
+ Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội thì phải có thêm
+ Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao của giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do chính Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; nếu trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có thêm hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ;
+ Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì sẽ sử dụng tài khoản định danh điện tử ở mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe ở trên cổng dịch vụ công; nếu trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử ở mức độ 2 thì phải xuất trình thông báo mã số thuế và nộp Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;
+ Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục thì sẽ phải nộp thêm giấy tờ của chủ xe theo quy định và xuất trình giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
– Người được ủy quyền đến giải quyết về thủ tục đăng ký xe, ngoài các giấy tờ của chủ xe theo các quy định trên thì còn phải xuất trình các giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
2.3. Giấy tờ của xe:
2.3.1. Chứng từ nguồn gốc xe:
– Đối với xe nhập khẩu:
+ Dữ liệu điện tử thông tin xe nhập khẩu đã được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan;
+ Đối với xe chưa có dữ liệu hải quan điện tử, xe nhập khẩu trước ngày 01/12/2020 thì các chứng từ nguồn gốc là:
++ Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo đúng quy định (đối với xe nhập khẩu theo
++ Giấy tạm nhập khẩu xe theo đúng quy định (đối với xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng mà được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo đúng quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên);
– Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước;
+ Dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đã được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm;
+ Trường hợp chưa có dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì các chứng từ nguồn gốc xe sản xuất, lắp ráp chính là Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (bản giấy).
– Đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật:
+ Quyết định tịch thu phương tiện hoặc quyết định xác lập về quyền sở hữu toàn dân đối với xe đã bị tịch thu theo quy định của pháp luật hoặc trích lục bản án về nội dung tịch thu phương tiện (sau đây sẽ gọi chung là quyết định tịch thu) là bản chính cấp cho mỗi một xe, trong đó phải ghi đầy đủ tất cả đặc điểm cơ bản của xe như nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh; xe sẽ phải hoàn chỉnh, tổng thành máy, khung cùng thông số kỹ thuật.
+ Hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc là hóa đơn bán tài sản tịch thu theo quy định của pháp luật.
2.3.2. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe:
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
– Dữ liệu hóa đơn điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ ở cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế. Trong trường hợp xe chưa có dữ liệu hoá đơn điện tử thì sẽ phải có hóa đơn giấy hoặc có hóa đơn được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy theo đúng quy định của pháp luật;
– Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe, những chứng từ tài chính của xe theo các quy định của pháp luật.
– Đối với xe của cơ quan Công an thanh lý phải có quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản Nhà nước;
– Đối với xe của cơ quan Quân đội thanh lý phải có Công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng và các hóa đơn theo quy định.
2.3.3. Chứng từ lệ phí trước bạ xe:
– Dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ ở cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế;
– Trường hợp xe chưa có dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử thì phải có giấy đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc phải có chứng từ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định; đối với những xe được miễn lệ phí trước bạ thì sẽ phải có thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan quản lý thuế, trong đó có thông tin miễn lệ phí trước bạ.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.