Súng là một trong những loại vũ khí nhầm gây sát thương hoặc tiêu diệt hoàn toàn mục tiêu, súng được trang bị cho các cá nhân hoặc một nhóm sử dụng, thông thường là vì mục đích quốc phòng và an ninh quốc gia. Vậy theo quy định của pháp luật Việt Nam, hành vi mua súng để phòng thân có bị phạt tù hay không?
Mục lục bài viết
1. Mua súng để phòng thân có bị phạt tù hay không?
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 18 của Văn bản hợp nhất Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2019 có quy định về các đối tượng được trang bị đối với vũ khí quân dụng. Bao gồm:
– Quân đội nhân dân Việt Nam;
– Dân quân tự vệ;
– Cảnh sát biển, công an nhân dân;
– Lực lượng cơ yếu, cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– An ninh hàng không, kiểm lâm và kình ngư;
– Hải quan cửa khẩu và lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của hải quan.
Như vậy có thể nói, cá nhân sẽ không được phép sở hữu súng tại Việt Nam. Hành vi mua súng để phòng thân hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kĩ thuật quân sự căn cứ theo quy định tại Điều 304 của Bộ luật hình sự năm 2015. Về mặt khách quan của tội phạm, điều luật này quy định nhiều hành vi khách quan khác nhau, các hành vi này có các đối tượng tác động khác nhau. Nhìn chung, đối tượng tác động của tội phạm sẽ được quy định là vũ khí quân dụng và phương tiện kĩ thuật quân sự, trong đó có thể hiểu:
Vũ khí quân dụng là các loại vũ khí được chế tạo nhằm mục đích đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật các nhà sản xuất, được trang bị cho các lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí và vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, để các đối tượng đó thi hành công vụ. Bao gồm: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu, súng đại liên, súng máy phòng không, máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, tàu chiến, tàu ngầm, pháo phòng không, tên lửa, lưu đạn, thủy lôi … Theo quy định tại Điều 304 của Bộ luật hình sự năm 2015, hành vi khách quan của tội phạm có thể kể đến như sau:
– Hành vi chế tạo trái phép;
– Hành vi tàng trữ trái phép;
– Hành vi vận chuyển trái phép;
– Hành vi sử dụng trái phép;
– Hành vi mua bán trái phép hoặc;
– Hành vi chiếm đoạt …
Trong đó, hành vi tàng trữ được xem là hành vi cất giấu ở bất kỳ vị trí nào, hành vi sử dụng được xem là hành vi khai thác giá trị sử dụng của các loại đối tượng nêu trên. Cá nhân mua súng và để phòng thân là một trong những hành vi thuộc hành vi tàng trữ trái phép. Lỗi của người phạm tội trong trường hợp này được xác định là lỗi cố ý. Người phạm tội biết tính chất của đối tượng là vũ khí quân dụng, người phạm tội biết mình không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tàng trữ và sử dụng các đối tượng đó nhưng vẫn cố tình thực hiện.
Điều luật quy định 4 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung. Khung hình phạt cơ bản được quy định là hình phạt tù từ 01 năm đến 07 năm. Ba khung hình phạt tăng nặng được quy định là hình phạt tù từ 05 năm đến 12 năm, từ 10 năm đến 15 năm và từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Trong các dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng, cần chú ý các dấu hiệu “có số lượng lớn/rất lớn/đặc biệt lớn”. Khung hình phạt bổ sung (có thể được áp dụng) là hình phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, người có hành vi mua súng để phòng thân tùy vào mức độ hậu quả và hành vi vi phạm khác nhau, có thể bị phạt tù ở mức khác nhau căn cứ theo các hình phạt được quy định cụ thể tại Điều 304 của Bộ luật hình sự năm 2015 theo như phân tích nêu trên.
2. Mua súng để phòng thân có thể bị xử phải hành chính với mức bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 11 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm. Theo đó, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
– Có hành vi chế tạo, tàng trữ, trang bị, vận chuyển, sử dụng, sửa chữa trái phép các loại vũ khí quân dụng và vũ khí thể thao;
– Chiếm đoạt vũ khí quân dụng và vũ khí thể thao trái phép;
– Mang trái phép các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo ra hoặc vào lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mang vào nơi cấm hoặc các khu vực cấm, các khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy có thể nói, người nào có hành vi mua súng để phòng thân, chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tối đa là lên đến 40.000.000 đồng theo như phân tích nêu trên.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Văn bản hợp nhất luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2019 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quản lý và sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Cụ thể bao gồm:
– Cá nhân không được phép sở hữu các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ các loại vũ khí thô sơ được xem là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đỗ gia bảo;
– Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, suất nhập khẩu, tàng trữ, sửa chữa, sử dụng, vận chuyển trái phép, chiếm đoạt các loại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, cụ chi tiết hoặc chi tiết để phục vụ cho hoạt động lắp ráp vũ khí và công cụ hỗ trợ;
– Mang trái phép các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, tiền chất thuốc nổ ra hoặc vào lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đi vào các núi cấm hoặc các khu vực cấm, các khu vực bảo vệ và các mục tiêu bảo vệ khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền;
– Sử dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ để xâm phạm đến an ninh quốc gia, xâm phạm đến trật tự an toàn xã hội, xâm phạm đến tính mạng và sức khỏe, xâm phạm đến tài sản và quyền lợi hợp pháp của các cơ quan và cá nhân khác trong xã hội;
– Có hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng các loại vũ khí, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;
– Giao các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho các cơ quan và cá nhân không đủ điều kiện quản lý theo quy định của pháp luật;
– Trao tặng, cho, gửi, cho thuê, mượn, cầm các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, cụ chi tiết hoặc chi tiết được sử dụng để lắp ráp các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ trái quy định của pháp luật;
– Có hành vi vận chuyển, tiêu hủy, bảo quản các loại vũ khí và công cụ hỗ trợ không đảm bảo an toàn, làm ảnh hưởng đến môi trường, xâm hại đến quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
– Cách chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, làm giả hoặc sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí và công cụ hỗ trợ;
– Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố các loại phế liệu hoặc phế phẩm liên quan đến vũ khí và công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ;
– Có hành vi hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức sản xuất và sửa chữa, sử dụng các loại vũ khí và công cụ hỗ trợ dưới bất kỳ hình thức nào;
– Che giấu tội phạm, không tố giác, giúp đỡ cho người khác chế tạo hoặc sản xuất, mua bán hoặc nhập khẩu, tàng trữ hoặc vận chuyển, sử dụng trái phép, hủy hoại các loại vũ khí và công cụ hỗ trợ;
– Tìm kiếm, thu gom, đào bới trái phép các loại vũ khí và công cụ hỗ trợ;
– Cố tình cung cấp thông tin sai lệch về vấn đề quản lý vũ khí, sử dụng công cụ hỗ trợ, không thông báo, thông báo không kịp thời, có hành vi che giấu làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất mát, tai nạn, sự cố liên quan đến vũ khí và công cụ hỗ trợ lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy thì có thể nói, hành vi cá nhân sở hữu các loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ là một những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017);
– Văn bản hợp nhất 28/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Văn phòng Quốc hội ban hành;
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.