Mua nhà không có sổ hồng, mua đất không sổ đỏ có bất hợp pháp? Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
Thị trường bất động sản luôn là một trong những thị trường tiềm năng, trong đó hoạt động mua bán, chuyển nhượng nhà ở diễn ra thường xuyên. Tuy nhiên đối với một số trường hợp do sự chủ quan hoặc do người dân chưa nắm rõ được những quy định của pháp luật hiện hành dẫn đến trường hợp mua đất, mua nhà bất hợp pháp, không được pháp luật thừa nhận dẫn đến hậu quả không có được nhà, đất, tranh chấp xảy ra giữa bên bán và bên mua hay thậm chí là bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Hiện nay, không phải tất cả các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đều được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tuy nhiên kể các loại nhà, đất chưa có sổ hồng hoặc sổ đỏ vẫn được rao bán trên thị trường và cũng có rất nhiều người mua. Tuy nhiên để biết việc mua bán này có được pháp luật ghi nhận hay không thì chúng ta phải xem xét những quy định của pháp luật về vấn đề này.
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về việc mua nhà không có sổ hồng, mua đất không có sổ đỏ theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật đất đai khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Thứ nhất, khái niệm:
– Sổ hồng: Là ngôn ngữ thông dụng được người dân thường xuyên sử dụng, từ ngữ viết tắt để chỉ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất và quyền sở hữu đất ở.
– Sổ đỏ: Là từ ngữ viết tắt của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một chứng thư pháp lý làm căn cứ để Nhà nước xác nhận được quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất của người sử dụng đất là hợp pháp.
Thứ hai, giá trị pháp lý của hoạt động mua bán nhà không có sổ hồng:
– Theo quy định tại Điều 118 Luật Nhà ở 2014, đối với các giao dịch về mua bán, chuyển nhượng nhà ở thì trong quá trình thực hiện điều kiện tiên quyết là phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Nếu không có được sổ hồng thì giao dịch dân sự này không thể thực hiện, đồng thời cũng không thể công chứng hợp đồng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014, hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản và đồng thời phải được công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, như vậy các bên chỉ có thể viết hợp đồng và tự ký kết với nhau mà không thể công chứng hoặc chứng thực. Trong trường hợp này, hợp đồng mua bán nhà ở sẽ bị vô hiệu về hình thức theo quy định tại Điều 122 Bộ luật dân sự 2015 và các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận.
– Tuy nhiên, không phải bất cứ các trường hợp nào việc mua bán nhà ở không có sổ hồng đều không hợp pháp, có một số trường hợp việc mua bán này vẫn được pháp luật thừa nhận, cụ thể được quy định tai khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 như sau:
+ Trường hợp hai bên tham gia giao dịch với đối tượng mua bán của hợp đồng mua bán là nhà ở sẽ được hình thành trong tương lai;
+ Các bên thực hiện việc mua bán các nhà ở thuộc quyền sở hữu của nhà nước;
+ Giao dịch mua bán nhà ở xã hội hay nhà ở để phục vụ tái định cư mà không thuộc sở hữu nhà nước;
+ Bán lại nhà ở cho đơn vị quản lý của nhà ở xã hội đó hoặc bán lại cho các đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội trong trường hợp đơn vị quản lý nhà ở xã hội mua với giá thấp hơn giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại với nhà ở xã hội đó tại cùng một địa điểm, cùng thời điểm bán. Quy định này chỉ áp dụng khi bên mua hoặc bên thuê mua nhà ở xã hội trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày đã thanh toán hết số tiền mua, số tiền thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở;
+ Mua bán nhà ở thông qua hình thức chuyển nhượng lại hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, bao gồm cả trường hợp đã bàn giao hoặc chưa được bàn giao nhà ở.
Như vậy ta có thể thấy việc mua bán nhà ở mà không có sổ hồng vẫn hợp pháp nếu trong một số trường hợp nhất định theo quy định của luật.
Thứ ba, giá trị pháp lý của hoạt động mua bán đất không có sổ đỏ:
– Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, đối với điều kiện để mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thửa đất đó phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tức là Sổ đỏ.
Đồng thời theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng, chứng thực. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 40 Luật Công chứng 2014 khi thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất, buộc các bên phải xuất trình được bản sao của giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán. Như vậy nếu các bên không xuất trình được giấy chứng nhận thì thủ tục công chứng hợp đồng không thể diễn ra và hợp đồng các bên soạn thảo sẵn có chữ ký của hai bên cũng không có giá trị pháp lý mà sẽ bị vô hiệu như đối với hợp đồng mua bán nhà ở đã nêu trên.
– Tuy nhiên, việc mua bán đất không có sổ đỏ cũng sẽ được hợp pháp, được công nhận giao dịch dân sự, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong các trường hợp sau đây:
+ Đối với việc nhận thừa kế mà di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và nếu tất cả những người nhận thừa kế cùng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc các đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì người nhận thừa kế sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay gọi tắt là sổ đỏ nhưng người nhận thừa kế vẫn sẽ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thừa kế trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, điều này được quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013.
+ Theo hướng dẫn tại điểm b tiểu mục 2.3 mục 2 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn đối với việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Các hợp đồng được ký kết trước ngày 01/7/2004 người sử dụng đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đã có một trong các loại giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất được quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 “Luật đất đai năm 2013” phát sinh tranh chấp nhưng yêu cầu Tòa án giải quyết sau 01/7/2004 vẫn được Tòa án chấp nhận, giao dịch chuyển nhượng vẫn được pháp luật ghi nhận mà không bị tuyên vô hiệu về hai điều kiện này;
Các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tại thời điểm các bên giao kết hợp đồng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hợp đồng chuyển nhượng không công chứng, chứng thực tuy nhiên sau đó đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của “
Các trường hợp mua bán không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hợp đồng chuyển nhượng không công chứng, chứng thực nhưng sau đó bên nhận chuyển nhượng đã thực hiện các công việc như: trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố…, được bên chuyển nhượng đồng ý và không bị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành xử lý vi phạm hành chính thì sẽ được Toà án công nhận hợp đồng trừ trường hợp bên nhận chuyển nhượng chỉ làm nhà ở trên một phần của thửa đất thì Toà án chỉ công nhận một phần của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất tương ứng với phần diện tích có nhà ở, phần còn lại không được Tòa án ghi nhận.
Như vậy ta có thể thấy việc mua bán nhà không có sổ hồng, mua bán đất không có sổ đỏ đều không được coi là hợp pháp trừ một số trường hợp nhất định. Các bên thực hiện các giao dịch này cần chú ý để tránh rủi ro khi mua bán.
Mục lục bài viết
Mua đất khi chưa có sổ đỏ có rủi ro gì không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư!
Em trai tôi được bồi thường đất hỗ trợ tái định cư, nhưng mảnh đất đó chưa được cấp sổ đỏ, nay tôi muốn mua mảnh đất đó có được không? Hợp đồng có công chứng được không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ theo Điều 168 của Luật Đất đai 2013 quy định:
Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Do vậy, phần đất nêu trên chưa đủ điều kiện để chuyển nhượng. Nếu bạn muốn mua thì bạn và bên bán nên ký trước một hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất (với nội dung hứa mua hứa bán). Sau khi phần đất này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bên bán phải có trách nhiệm liên hệ phòng Công chứng ký Hợp đồng chuyển nhượng phần đất cho bạn còn không thì bên bán bị phạt tiền cọc theo thỏa thuận của hai bên.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
Có công chứng được hợp đồng mua bán đất chưa có sổ đỏ?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có một câu hỏi mong luật sư giải đáp. Gia đình tôi có một mảnh đất đang làm bìa đỏ. Nay gia đình tôi muốn bán mảnh đất đó cho người khác thì có được không? Văn phòng công chứng có chứng nhận cho không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định tại điều khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này” cho nên hợp đồng mua bán bán đất phải được công chứng chứng thực.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 19006568
Tiếp đó, theo quy định tại điều Điều 40 Luật công chứng 2014 về công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn:
“Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có”.
Trong trường hợp này anh/ chị chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa đỏ) nên văn phòng công chứng sẽ không thể công chứng hồ sơ về hợp đồng giao dịch. Nên không thể lập thành hợp đồng mua bán đất công chứng chứng thực.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 19006568 để được giải đáp.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ đúng hay sai?
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ đúng hay sai? Đối với vi phạm của công chức địa chính xã, phường, thị trấn do ai xử phạt.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, xin luật sư tư vấn: Tôi có người bạn làm địa chính xã, năm 2008 có làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho 1 hộ gia đình (hộ này có 200 m2 đất trong đó có 150 m là có sổ đỏ, 50 m là đất lấn chiếm chưa được cấp sổ) tuy nhiên khi làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất lại làm thủ tục trên phần 50 m lấn chiếm này, năm 2016 có đơn tố cáo của công dân, UBND huyện kiểm tra và ra quyết định yêu cầu kỷ luật bạn tôi, xin hỏi luật sư như vậy có đúng không? Xin bổ sung thêm 50 m này là đất UBND xã bán trái thẩm quyền năm 2003, UBND huyện khi đó yêu cầu UBND xã trả tiền các hộ nhưng UBND xã không thực hiện việc này, xin cảm ơn luật sư?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Căn cứ quy định tại Điều 106 “Luật đất đai 2013” như sau:
“Điều 106. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Mục 4 Chương II của Luật này”.
Như vậy, điều kiện để chuyển nhượng đất là mảnh đất đó phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất.
Với trường hợp của bạn anh, phần đất 50m vuông chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này không thể chuyển nhượng. Do đó, hành vi làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất đối với 50m vuông này là hoàn toàn vi phạm pháp luật.
Về thẩm quyền xử lý vi phạm:
Căn cứ quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 209 Luật đất đai 2013:
“Điều 209. Tiếp nhận và xử lý trách nhiệm của thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và công chức địa chính cấp xã trong việc vi phạm trình tự thực hiện các thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp, công chức địa chính xã, phường, thị trấn vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn đối với việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, làm thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận thì có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy định sau đây:
a) Đối với vi phạm của công chức địa chính xã, phường, thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Đối với những vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;
>>>
c) Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người có kiến nghị biết.”
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật người bạn làm cán bộ địa chính xã là chính quyền cấp xã chứ không phải cấp huyện.
Thủ tục mua bán đất đai khi chưa có sổ đỏ
Luật sư tư vấn về việc mua bán đất đai khi chưa có sổ đỏ. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào các Anh (chị ): Công ty Luật Dương Gia. Em xin nhờ Anh (chị) tư vấn giúp em một việc sau: Em đang muốn mua đất không có sổ đỏ. Nhưng em không biết bên bán cần cung cấp cho em (bên mua) những hồ sơ, giấy tờ gì để em (bên mua) có sự chắc chắn trong việc mua bán này. Em xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Căn cứ Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 1900.6568
Như vậy, theo quy định Luật đất đai 2013, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực thì mới hợp pháp. Nếu đất đai chưa có sổ đỏ, thì bạn sẽ không thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Đối với mảnh đất bạn muốn mua, bạn nên tìm hiểu rõ nguồn gốc sử dụng đất, có tranh chấp với ai hay không? Lý do vì sao chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Bạn nên tới trực tiếp Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đang có đất để hỏi rõ về đất đai có nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hay không tránh trường hợp mua phải đất nằm trong quy hoạch. Bạn hỏi rõ người sử dụng đất có giấy tờ gì về đất đai như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bìa màu xanh, màu trắng do chế độ cũ cấp; giấy tờ mua bán; trích lục địa chính,…đất đai là tài sản chung hay tài sản riêng,…
Do đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nên nếu bạn muốn mua mảnh đất này thì bạn nên liên hệ tới Văn phòng thừa phát lại tại địa phương để lập vi bằng hành vi mua bán đất đai giữa hai bên, vi bằng này sẽ là chứng cứ hợp pháp cho bạn chứng minh việc mua bán của bạn.
Tuy nhiên, sau này bạn vẫn phải liên hệ với người chủ cũ để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn ký lại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với người chủ cũ, sau đó thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ
Tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ. Tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tặng cho quyền sử dụng đất từ anh trai sang cho em.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn hỏi: Bác tôi cho bố tôi một mảnh đất nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên viết giấy cho tặng nội dung như thế nào để tôi còn viết giấy cho, tặng cho đúng? Xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Căn cứ Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất:
“Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
Bác của bạn muốn tặng cho bố bạn mảnh đất thì bắt buộc phải làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, hợp đồng tặng cho này bắt buộc phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có mảnh đất theo quy định tại điểm a, điểm d Điều 167 Luật đất đai 2013.
Căn cứ theo Điều 188 Luật đất đai 2013, quy định về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất gồm:
– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Đất không có tranh chấp
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
– Trong thời hạn sử dụng đất
>>> Luật sư tư vấn pháp luật tặng cho quyền sử dụng đất: 1900.6568
Như vậy, một trong những điều kiện để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định là người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ pháp lý quan trọng nhà nước cấp cho người người sử dụng đất, là điều kiện để người sử dụng đất được thực hiện nhiều quyền của mình.
Mặt khác theo quy định của Luật Công chứng 2014 thì khi thực hiện việc công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, thì người yêu cầu công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất sẽ phải cung cấp hồ sơ yêu cầu công chứng, trong đó, bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Như vậy, điều kiện tiên quyết để chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất là phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bác bạn cho bố bạn một mảnh đất nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không đủ điều kiện để làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp.