Mua bán hàng hóa nhập lậu là một trong những hành vi bị cấm trong pháp luật của Việt Nam từ trước đến nay. Vậy khi mua bán xe lậu không giấy tờ có bị xử phạt không?
Mục lục bài viết
1. Mua bán xe lậu không giấy tờ có bị xử phạt không?
Xe nhập lậu chính là những loại xe không có giấy tờ mà được cá nhân/tổ chức Việt Nam vận chuyển trái phép từ biên giới về Việt Nam nhằm mục đích để mua bán lấy lời. Những trường hợp sau đây đều là trường hợp xe nhập lậu:
– Xe nhập khẩu phải có giấy phép mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc là xe nhập khẩu không đáp ứng đủ điều kiện để được nhập khẩu vào Việt Nam;
– Xe nhập khẩu nhưng không đi qua cửa khẩu theo đúng quy định pháp luật, không thực hiện những thủ tục hải quan theo các quy định của pháp luật, có sự gian lận về số lượng, về chủng loại xe khi làm thủ tục hải quan;
– Xe nhập khẩu được lưu thông nhưng lại không có hóa đơn hay chứng từ kèm theo đúng quy định của pháp luật, hoặc có hóa đơn, chứng từ kèm theo nhưng lại không hợp pháp theo quy định pháp luật.
Mua bán xe lậu không giấy tờ là một trong những hành vi vi phạm pháp luật, chính vì thế người có hành vi này có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính (nếu chưa đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự). Mức xử phạt hành chính của từng đối tượng như sau:
1.1. Đối với người kinh doanh xe lậu không giấy tờ:
Căn cứ Điều 15 Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại thì hành vi kinh doanh xe nhập lậu bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng trong trường hợp xe nhập lậu có trị giá dưới 3 triệu đồng;
– Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng trong trường hợp xe nhập lậu có giá trị từ 3 triệu đồng đến dưới 5 triệu đồng;
– Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng trong trường hợp xe nhập lậu có giá trị từ 5 triệu đồng đến dưới 10 triệu đồng;
– Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng trong trường hợp xe nhập lậu có giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 20 triệu đồng;
– Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 10 triệu đồng trong trường hợp xe nhập lậu có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 30 triệu đồng;
– Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng trong trường hợp xe nhập lậu có giá trị từ 30 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng;
– Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng trong trường hợp xe nhập lậu có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 70 triệu đồng;
– Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng trong trường hợp xe nhập lậu có giá trị từ 70 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng;
– Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng trong trường hợp xe nhập lậu có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
– Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi kinh doanh xe nhập lậu quy định trên trong các trường hợp sau đây:
+ Người vi phạm trực tiếp nhập lậu xe có giá trị dưới 100 triệu đồng hoặc từ 100 triệu đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Xe nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu.
– Các mức phạt tiền nêu trên cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
+ Hành vi cố ý vận chuyển xe nhập lậu;
+ Hành vi cố ý tàng trữ xe nhập lậu;
+ Hành vi cố ý giao nhận xe nhập lậu.
1.2. Đối với người sử dụng xe lậu không giấy tờ:
Trường hợp 1: người sử dụng xe lậu không biết đây là xe nhập lậu
Đây là trường hợp chiếm hữu ngay tình, người sử dụng xe lậu không biết rõ về nguồn gốc của xe (có thể là vì người bán xe đã dùng giấy tờ xe giả để lừa người mua). Tuy nhiên, nếu như cơ quan chức năng phát hiện chiếc xe đang sử dụng là do nhập lậu mà có thì vẫn tiến hành tịch thu đối với chiếc xe nhập lậu đó. Nhưng khi đó người sử dụng sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, mà chỉ bị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chưa sang tên xe theo quy định của pháp luật.
Theo điểm l khoản 7 Điều 30
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức
Trường hợp 2: người sử dụng xe lậu rõ ràng biết là xe nhập lậu nhưng vẫn sử dụng
Đây là trường hợp người sử dụng chiếm hữu không ngay tình. Chính vì thế, nếu như bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện sử dụng xe ô tô nhập lậu không giấy tờ, thì sẽ tiến hành tịch thu chiếc xe nhập lậu đó.
2. Trách nhiệm hình sự đối với mua bán xe lậu không giấy tờ:
2.1. Trách nhiệm hình sự đối với người kinh doanh xe lậu không giấy tờ:
Căn cứ Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội buôn lậu, theo Điều này thì trách nhiệm hình sự đối với người kinh doanh xe lậu không giấy tờ như sau:
– Phạt tiền người kinh doanh xe lậu không giấy tờ từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Buôn bán xe qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa trái pháp luật từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng
+ Buôn bán xe qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa trái pháp luật mà dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
++ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu hoặc đã bị xử phạt tại một trong các Điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật Hình sự.
++ Đã bị kết án về một trong các tội của Điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật Hình sự mà chưa được xóa án tích còn vi phạm.
– Phạt tiền người kinh doanh xe lậu không giấy tờ từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Nếu có tổ chức;
+ Nếu có tính chất chuyên nghiệp;
+ Vật phạm pháp (xe lậu) trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng cho đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng về chức vụ, quyền hạn;
+ Lợi dụng về danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Phạm tội từ 02 lần trở lên;
+ Có tái phạm nguy hiểm.
– Phạt tiền người kinh doanh xe lậu không giấy tờ từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
+ Vật phạm pháp (xe lậu) trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng cho đến dưới 1.000.000.000 đồng.
– người kinh doanh xe lậu không giấy tờ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
+ Vật phạm pháp (xe lậu) trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Có thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng về chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
2.2. Trách nhiệm hình sự đối với người sử dụng xe lậu không giấy tờ:
Căn cứ Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, theo Điều này thì người sử dụng xe lậu không giấy tờ (rõ ràng biết về nguồn gốc của xe) phải chịu trách nhiệm như sau:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc người sử dụng xe lậu không giấy tờ bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: nếu người sử dụng xe lậu không giấy tờ không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản (xe nhập lậu) biết rõ là do người khác phạm tội mà có.
– Người sử dụng xe lậu không giấy tờ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Nếu có tổ chức;
+ Nếu có tính chất chuyên nghiệp;
+ Tài sản, vật phạm pháp (xe lâhu) trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
+ Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng cho đến dưới 100.000.000 đồng;
+ Có tái phạm nguy hiểm.
– Người sử dụng xe lậu không giấy tờ bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:
+ Tài sản, vật phạm pháp (xe lậu) trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng cho đến dưới 300.000.000 đồng.
– Người sử dụng xe lậu không giấy tờ bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
+ Tài sản, vật phạm pháp (xe lậu) trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Có thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại;
– Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017.