Tôi có mua laptop của một người rao bán trên mạng. Tôi đến tận nhà người đó mua nhưng sau đó tôi bị công an thu giữ cái laptop. Lúc mua tôi không biết đó là đồ trộm cắp.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư! Tôi có một thắc mắc muốn được Luật sư giải đáp như thế này.
Tôi có mua một cái laptop của một người rao bán trên mạng. Tôi đến tận nhà người đó mua nhưng tôi mới bị công an thu giữ cái laptop đó. Lúc tôi mua tôi không biết đó là đồ trộm cắp bởi tôi cứ tưởng đó là đồ của cá nhân họ không dùng nữa thì họ mới bán. Tôi đã mua mà không có hoá đơn hay chứng từ gì, chỉ là mua bán bằng cách thoả thuận bằng miệng giữa hai bên thôi.
Nếu như công an bắt được hoặc không bắt được kẻ trộm laptop đó tôi có thể lấy lại được số tiền mà người bán cầm của tôi không? Liệu tôi có thể bị truy tố tội liên quan đến việc trộm cắp tài sản không?
Tôi mong các Luật Sư tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định tại Điều 250 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009:
Điều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp ;
c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;
d) Thu lợi bất chính lớn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;
b) Thu lợi bất chính rất lớn.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;
b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."
Trường hợp này của bạn trước đó bạn không hề biết đây là tài sản phạm tội của người bán, đồng thời tài sản này cũng không phải tài sản bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu nên bạn cũng không cần phải biết rõ chủ sở hữu của tài sản này khi mua.
Theo Khoản 10, Điều 2, Thông tư 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC Hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật hình sự về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có và tội rửa tiền tại Điều 2 như sau: "…Về mặt chủ quan của tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội phải biết rõ tài sản mà mình chứa chấp hoặc tiêu thụ là tài sản do phạm tội mà có nhưng không có hứa hẹn, bàn bạc hoặc thỏa thuận trước với người có tài sản do phạm tội mà có" .Do vậy, bạn sẽ không phạm vào tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, bởi vì đối với tội này, người chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản đó buộc phải biết rõ nguồn gốc tài sản do đâu mà có nhưng vẫn cố tình tiêu thụ tài sản. Đồng thời, bạn không có giấy tờ gì chứng minh bạn đã mua laptop của người đó, nhưng cơ quan công an sẽ tiến hành xác định quan hệ của bạn với người mà bạn đã mua laptop qua các giấy tờ nhân thân. Thực sự không liên quan đến nhau thì có thể xác định bạn không chứa chấp hay tiêu thụ tài sản phạm tội đó, bạn cũng nên chụp hoặc lưu lại đoạn hội thoại tiến hành giao dịch với người đó trên mạng để làm bằng chứng cung cấp cho cơ quan công an.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Đối với số tiền bạn đã bỏ ra để mua lại chiếc laptop đó, cơ quan công an sẽ thu giữ cùng với chiếc laptop là tài sản phạm tội tuy nhiên nếu tiến hành điều tra và xác minh bạn chỉ là nạn nhân của vụ việc này và sô tiền nêu trên thật sự đúng là bạn đã đưa cho người kia để mua chiếc laptop thì cơ quan công an sẽ hoàn trả lại cho bạn.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
Chuyên viên tư vấn: Trần Thị Thúy Nga