Thuế giá trị gia tăng được hiểu là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam. Vậy, mua bán hàng với khu phi thuế quan có chịu thuế GTGT?
Mục lục bài viết
1. Mua bán hàng với khu phi thuế quan có chịu thuế GTGT?
Theo định nghĩa mà Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 đã quy định thì khu phi thuế quan được hiểu là khu vực được xác định ranh giới rõ ràng, ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng một hàng rào cứng, có cổng và cửa ra vào. Đây là khu kinh tế nằm ở trên lãnh thổ Việt Nam và được thành lập theo quy định mà Nhà nước đã ban hành. Mục đích chính của việc thành lập khu phi thuế quan là để hỗ trợ việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện, hành khách xuất, nhập cảnh vào Việt Nam.
Tại khoản 20 Điều 4 Thông tư
Đồng thời, tại Khoản 20 Điều 5 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi qua các năm 2013, 2014, 2016 quy định đối tượng không chịu thuế gồm có: Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Như vậy, mua bán hàng hóa với khu phi thuế quan sẽ không phải chịu thuế giá trị gia tăng căn cứ theo những nội dung đã phân tích ở trên.
2. Thuế suất áp dụng đối với hàng hóa bán vào khu phi thuế quan:
Hiện nay, đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; hoạt động phục vụ quá trình vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, thì áp dụng mức thuế suất 0% (trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC);
Trong đó, hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được hiểu là những mặt hàng nhất định hoặc những dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; hoạt động bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật. Hiện nay, Hàng hóa xuất khẩu có thể kể đến như:
– Những hàng hóa đủ điều kiện để xuất khẩu ra nước ngoài, bao gồm cả ủy thác xuất khẩu;
– Theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì hàng hóa được bán vào khu phi thuế quan; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế cũng sẽ thuộc trường hợp là hàng hóa xuất khẩu;
– Xét đến địa điểm để hàng hóa được lưu thông mà nơi giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
– Đối với những trường hợp phương tiện, máy móc cần sửa chữa mà những phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
– Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật, bao gồm:
+ Hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài mà hàng hóa trong hoạt động này được gia công chuyển tiếp theo quy định mà pháp
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật;
+ Ngoài ra, những hàng hóa xuất khẩu được dùng để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
Như vậy, hàng hóa bán vào khu phi thuế quan được xem là hàng hóa xuất khẩu và được áp dụng mức thuế suất 0% theo khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nếu không thuộc các trường hợp không được áp dụng mức thuế suất 0% được trình bày bởi nội dung trên.
3. Điều kiện để áp dụng mức thuế suất 0% khi bán hàng vào khu phi thuế quan:
Đối với hàng xuất khẩu khi bán vào khu phi thuế quan, để áp dụng mức thuế suất 0% cần phải đáp ứng những điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, cụ thể:
– Hàng hóa được bán vào khu thuế quan bắt buộc phải có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
– Để chứng minh được giao dịch bán hàng tại khu vực này cần có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
– Đồng thời, tờ khai hải quan cũng phải được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này thì mới đủ điều kiện để được áp dụng mức thuế suất 0%.
Lưu ý rằng: Đối với trường hợp hàng hóa bán nhưng địa điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) thì cần chuẩn bị thêm những tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như:
Hợp đồng thể hiện nội dung mua hàng hóa đã được ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; Có thể là hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…;
Chứng từ chứng minh hoạt động đã thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
4. Trường hợp nào sẽ không áp dụng mức thuế suất 0%?
Theo khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC quy định về các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm có:
– Tái bảo hiểm ra nước ngoài; Các hoạt động liên quan đến chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; tiến hành chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; cung cấp dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan);
Xét đến một số sản phẩm dùng để xuất khẩu nhất định như xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; mặt hàng như thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; một số mặt hàng, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
– Các sản phẩm là thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
– Đối với sản phẩm là xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
– Xe ô tô khi được bán cho tổ chức, cá nhân mà nơi diễn ra giao dịch này là ở trong khu phi thuế quan;
– Các dịch vụ thuộc cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan).
Các văn bản pháp luật được sử dụng:
– Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 sửa đổi 2016;
– Thông tư 43/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 219/2013 hướng dẫn Luật Thuế GTGT;
– Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại