Tôi đang chuẩn bị mở trang web để bán hàng online, Công ty có thể tư vấn cho tôi một số vấn đề sau được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Tôi đang chuẩn bị mở trang web để bán hàng online, cụ thể như sau: Loại hình dịch vụ thương mại điện tử; Hình thức thanh toán: chuyển khoản toàn bộ qua ngân hàng; Sản phẩm: linh kiện và thiết bị điện. Công ty có thể tư vấn cho tôi một số vấn đề sau được không?
1. Thủ tục đăng kí bán hàng qua mạng?
2. Trong trường hợp này thì tôi được xem như hộ kinh doanh cá thể phải không?
3. Nếu khách hàng của tôi là doanh nghiệp thì phải sử dụng hóa đơn như thế nào? Nếu trường hợp cá nhân thì xử lý như thế nào?
4. Thủ tục mua hóa đơn?
5. Khi mở cửa hàng như thế này thì phải đóng những loại thuế nào?
6. Phương pháp tính từng loại thuế?
7. Khi tính thuế thì xử lý phần chi phí phát sinh như thế nào? Giả sử phí thuê kho (có hợp đồng), phí vận chuyển (không có hóa đơn), tiền thuê nhân công (không có hóa đơn, chứng từ) v.v… Bán hàng cho doanh nghiệp (có hóa đơn), bán lẻ cá nhân (không có hóa đơn).
8. Đối với phần chiết khấu, khuyến mãi không đề cập khi tính thuế thì có được không?
9. Thời điểm phải kê khai thuế?
10. Trường hợp nếu phải quyết toán thuế qua mạng thì các bước chuẩn bị như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Đăng ký kinh doanh qua mạng
Khi bạn muốn kinh doanh, nếu trong trường hợp bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Nếu không thuộc các trường hợp đó, bạn phải đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cá thể hoặc các loại hình doanh nghiệp.
Sau khi đăng ký kinh doanh và xin cấp mã số thuế tại cơ quan thuế, cá nhân đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phải đăng ký trực tuyến website thương mại điện tử với Bộ Công Thương tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử www.online.gov.vn theo quy định tại Thông tư số 47/2014/TT-BCT.
Hồ sơ đăng ký và quy trình đăng ký thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư số 47/2014/TT-BCT.
* Quy trình thông báo
Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
– Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân;
– Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
– Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
– Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
– Các thông tin liên hệ.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
– Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
– Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.
Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
– Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;
– Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.
Thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3.
* Xác nhận thông báo
– Thời gian xác nhận thông báo: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, tổ chức, cá nhân.
– Khi xác nhận thông báo, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức, cá nhân qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng của thương nhân, tổ chức, cá nhân tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
* Thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo
Trong trường hợp có sự thay đổi một trong những thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 53 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP hoặc ngừng hoạt động website thương mại điện tử bán hàng đã thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi thông tin hoặc ngừng hoạt động.
Việc thay đổi, chấm dứt thông tin thông báo về website thương mại điện tử bán hàng được thực hiện trực tuyến thông qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành thông báo theo quy định.
2. Nghĩa vụ nộp thuế
Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử do Chính phủ ban hành ngày 16/5/2013 quy định: “người bán hàng trên sàn giao dịch TMĐT phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, nếu trang mạng kinh doanh có hoạt động dưới hình thức sàn giao dịch TMĐT thì người bán hàng trên đó cũng phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Việc kê khai thuế, cách thức thu thuế, mức thuế, loại thuế,…được áp dụng theo các quy định pháp luật hiện hành về thuế và quản lý thuế.
Hộ kinh doanh cá thể sẽ có ba khoản thuế phải nộp: thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
2.1. Thuế môn bài đối với hộ kinh doanh cá thể:
Được chia làm 6 bậc theo Điểm 2, Mục I Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài Chính:
– Thu nhập trên 1.500.000/tháng: Thuế cả năm 1000.000;
– Thu nhập trên 1.000.000 đến 1.500.000 /tháng: Thuế cả năm 750.000;
– Thu nhập trên 750.000 đến 1.000.000 /tháng: Thuế cả năm 500.000;
– Thu nhập trên 500.000 đến 750.000 /tháng: Thuế cả năm 300.000;
– Thu nhập trên 300.000 đến 500.000 /tháng: Thuế cả năm 100.000;
– Thu nhập bằng hoặc thấp hơn 300.000 /tháng: Thuế cả năm 50.000.
2.2. Thuế giá trị gia tăng:
Thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể được tính căn cứ vào biểu tỷ lệ GTGT trên doanh số áp dụng tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Việc tính thuế sẽ căn cứ vào khu vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, doanh thu.
Công thức tính thuế GTGT:
Thuế khoán thuế GTGT = Biểu giá trị gia tăng trên doanh thu của cục thuế ban hành x Doanh thu x Thuế suất thuế GTGT.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
2.3. Thuế thu nhập cá nhân:
Thuế TNCN được tính căn cứ vào biểu tỷ lệ ấn định thu nhập chịu thuế trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh.
Công thức tính thuế TNCN:
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = Tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu do Cục thuế ban hành x Doanh thu.
* Về các khoản chi phí:
Đối với các khoản chi phí không có hóa đơn, bạn phải có giấy tờ chứng minh giao dịch và lập bảng kê các chi phí đó (Bảng kê theo Mẫu 01/TNDN Ban hành kèm theo Thông tư số 123/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính).
* Thời hạn quyết toán thuế:
Thời gian quyết toán thuế TNCN, TNDN là vào cuối năm dương lịch. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Đối với thuế môn bài, khai thuế môn bài là loại khai thuế theo năm. Trường hợp đang kinh doanh, thời hạn nộp Tờ khai thuế môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 1 của năm đó. Trường hợp người nộp thuế hoặc đơn vị trực thuộc của người nộp thuế bắt đầu kinh doanh, thời hạn nộp Tờ khai thuế môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh.
3. Về hóa đơn
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 51/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 04/2014/NĐ-CP) về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì đối với hộ kinh doanh cá thể, muốn sử dụng hóa đơn bạn phải tiến hành mua hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
Việc bán hóa đơn do cục Thuế đặt in được hướng dẫn cụ thể tại Điều 11, 12 Thông tư 64/2013/TT-BTC, theo đó:
“a) Trách nhiệm của tổ chức, hộ, cá nhân
Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành khi mua hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn (mẫu số 3.3 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Khi đến mua hóa đơn, người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng
Tổ chức, cá nhân mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hóa đơn.
b) Trách nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.
Sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn và đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.
Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền".
Bạn có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác tới cơ quan thuế mua hóa đơn. Cần có đơn đề nghị mua hóa đơn (theo mẫu quy định tại Thông tư 64/2013/TT-BTC), xuất trình giấy chứng minh nhân dân, giấy ủy quyền (trong trường hợp ủy quyền).
Như vậy, sau khi có đơn đề nghị mua hóa đơn và thực hiện theo đúng quy định, cán bộ thuế có trách nhiệm giải quyết bán hóa đơn cho các tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.