Tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng nhiệm kỳ Đại hội XII, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Bộ Chính trị đã trình Trung ương tại Hội nghị Trung ương lần thứ 11, lần thứ 13, lần thứ 14 về một số nội dung đề nghị nghiên cứu bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng. Dưới đây là một số nội dung mới trong Quy định thi hành Điều lệ Đảng.
Mục lục bài viết
- 1 1. Về công tác đảng viên:
- 2 2. Một số quy định về thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ (Mục 9):
- 3 3. Các vấn đề liên quan đến việc tổ chức đại hội đảng bộ các cấp:
- 4 4. Về các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội:
- 5 5. Về tổ chức cơ sở đảng:
1. Về công tác đảng viên:
1. Trình độ học vấn của người vào Đảng (Mục 1)
Trong Quy định mới về trình độ học vấn của người vào Đảng, không có hướng dẫn cụ thể về trình độ tương đương với tốt nghiệp trung học cơ sở. Do đó, quy định chung về trình độ học vấn của người vào Đảng là phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên. Tuy nhiên, những trường hợp đặc biệt như người ở vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và các trường hợp khác được Ban Bí thư hướng dẫn cụ thể. Điều này được giữ nguyên so với Quy định trước đây.
2. Về quyền của đảng viên (Mục 2)
Trong Quy định mới về quyền của đảng viên, các nội dung quy định cơ bản về quyền này giữ nguyên như Quy định 29-QĐ/TW. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời cho đảng viên, Quy định mới đã bổ sung thêm trường hợp “đột xuất” cần thông tin và yêu cầu thông tin về tình hình, nhiệm vụ của “địa phương” cho đảng viên (trong Khoản 2.1). Theo đó, các cấp ủy đảng phải thông tin định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và cấp ủy cấp trên, cho đảng viên về tình hình, nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thời sự trong nước, thế giới… phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và đặc điểm của tổ chức đảng và đảng viên, nhằm góp phần nâng cao nhận thức và tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Giới thiệu và kết nạp người vào Đảng (Mục 3)
Quy định mới về giới thiệu và kết nạp người vào Đảng đã bổ sung và sửa đổi một số nội dung. Cụ thể, nội dung mới bao gồm:
– Đảng viên giới thiệu “cùng sinh hoạt nơi cư trú” với người vào Đảng.
– Tiêu chuẩn chính trị của người vào Đảng thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.
– Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng giao cho chi bộ có điều kiện thuận lợi nhất để phân công đảng viên chính thức giúp đỡ người vào Đảng.
– Đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, thực hiện theo quy định của Ban Bí thư và cần ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (trừ người bị án hình sự về tội ít nhất 5 năm trở lên, sẽ không được kết nạp lại).
4. Về thời hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức, tính tuổi đảng của đảng viên (Mục 4)
Trong mục này, quy định về thời hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức và tính tuổi đảng viên cơ bản vẫn được giữ nguyên theo Quy định số 29-QĐ/TW. Tuy nhiên, cũng được bổ sung quy định mới về trường hợp tổ chức đảng ban hành quyết định kết nạp đảng viên hoặc công nhận đảng viên chính thức sai quy định.
Nếu quyết định kết nạp đảng viên hoặc công nhận đảng viên chính thức không đáp ứng đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng, cấp ủy ban hành quyết định đó phải hủy bỏ và thông báo cho đảng bộ, chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt để xóa tên trong danh sách đảng viên. Nếu tổ chức đảng ban hành quyết định đó đã giải thể hoặc bị giải tán, thì cấp ủy có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt sẽ huỷ bỏ quyết định kết nạp đảng viên không đúng tiêu chuẩn và điều kiện.
Nếu quyết định kết nạp đảng viên hoặc công nhận đảng viên chính thức không được thực hiện đúng thẩm quyền và thủ tục quy định tại Điều 4, Điều 5 Điều lệ Đảng, thì quyết định đó sẽ bị hủy bỏ. Cấp ủy có thẩm quyền sẽ chỉ đạo làm lại các thủ tục theo quy định và xem xét trách nhiệm của tổ chức hoặc cá nhân có liên quan. Trong trường hợp tổ chức đảng đã giải thể hoặc bị giải tán, cấp ủy có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt sẽ tiến hành thẩm tra, xác minh và làm lại các thủ tục theo quy định.
5. Về phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng (Mục 6)
Trong Quy định mới về các quy định liên quan đến phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên, và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng, đã bổ sung và điều chỉnh một số nội dung để phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Cụ thể:
– Về phát thẻ và quản lý sử dụng thẻ đảng viên: Tiêu đề của Khoản 6.1 đã được bổ sung cụm từ “sử dụng” để bao quát hết các nội dung quy định, và diễn đạt lại là “Phát thẻ và quản lý, sử dụng thẻ đảng viên”.
– Về quản lý hồ sơ đảng viên: Quy định về quản lý hồ sơ đảng viên giữ nguyên như Quy định số 29-QĐ/TW. Tuy nhiên, cụm từ “Đảng ủy Ngoài nước” đã được thay thế bằng cụm từ “Đảng ủy Bộ Ngoại giao” (tại Điểm 6.2.2) để phù hợp với việc hợp nhất Đảng bộ Ngoài nước với Đảng bộ Bộ Ngoại giao. Ngoài ra, đã bổ sung nội dung “Đối với đảng viên ra nước ngoài công tác, lao động, học tập từ 12 tháng trở lên, cấp uỷ quản lý hồ sơ đảng viên hướng dẫn bổ sung lý lịch khi đảng viên về nước” (tại Điểm 6.2.3) nhằm đảm bảo việc bổ sung lý lịch đảng viên ở nước ngoài phù hợp với thực tế. Nội dung này được diễn đạt lại là: “Hằng năm, các cấp ủy chỉ đạo, kiểm tra việc bổ sung lý lịch đảng viên và quản lý hồ sơ đảng viên. Đối với đảng viên ra nước ngoài công tác, lao động, học tập từ 12 tháng trở lên, cấp uỷ quản lý hồ sơ đảng viên hướng dẫn bổ sung lý lịch khi đảng viên về nước”.
– Về thủ tục chuyển sinh hoạt đảng: Nội dung này giữ nguyên như Quy định số 29-QĐ/TW, tuy nhiên cụm từ “Tổng cục Chính trị Công an nhân dân” đã được thay bằng cụm từ “cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng” (tại Tiết a Điểm 6.3.6) để phù hợp với tổ chức bộ máy của Bộ Công an hiện nay.
2. Một số quy định về thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ (Mục 9):
Quy định mới về tập trung dân chủ giữ nguyên nội dung của Quy định số 29-QĐ/TW và bổ sung thêm một số căn cứ từ Điều lệ Đảng, quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp uỷ, tổ chức đảng để xây dựng quy chế làm việc bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn được giao. Tổ chức đảng có trách nhiệm báo cáo với tổ chức đảng cấp trên và thông báo cho tổ chức đảng cấp dưới biết quy chế làm việc của tổ chức mình.
Bổ sung cụm từ “kiểm điểm trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên” để đồng bộ với các quy định của Trung ương về trách nhiệm nêu gương của đảng viên. Hằng năm, các cấp uỷ, tổ chức đảng và đảng viên phải tự phê bình và phê bình tập thể, cá nhân, kiểm điểm trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên và có kế hoạch, biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm.
Bổ sung cụm từ “tiêu cực” và cụm từ “thực hiện các quy định của Đảng về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên” để nêu rõ việc thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình. Các cá nhân cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy, ủy viên đảng đoàn, ban cán sự đảng, ủy viên ủy ban kiểm tra phải kiểm điểm về trách nhiệm chính trị, mức độ hoàn thành công việc được giao và giữ gìn phẩm chất cá nhân (tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, quan liêu) và thực hiện các quy định của Đảng về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên.
3. Các vấn đề liên quan đến việc tổ chức đại hội đảng bộ các cấp:
Quy định mới đã bổ sung một số nội dung sau:
1. Việc bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên (Mục 11)
Trong quá trình triển khai Quy định số 29-QĐ/TW, có một số cấp ủy đã đề cử đảng viên không phải là đại biểu chính thức của đại hội để bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên, vì Quy định số 29-QĐ/TW chưa quy định rõ vấn đề này. Để khắc phục điều này, Quy định mới đã bổ sung nội dung: “Chỉ được đề cử đại biểu chính thức của đại hội để bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên” (điểm 11.4.1) và nói rõ hơn: “Chỉ được đề cử đại biểu chính thức của đại hội để bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên. Khi bầu đại biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ cấp trên, danh sách bầu cử lập một danh sách chung; bầu đại biểu chính thức trước, số còn lại bầu đại biểu dự khuyết…”.
2. Các tổ chức điều hành và hỗ trợ cho đại hội (Mục 12)
Để đảm bảo quy định rõ hơn về thành viên của ban kiểm phiếu trong đại hội đảng viên, Quy định mới đã bổ sung quy định rằng chỉ có đảng viên “chính thức” không có tên trong danh sách ứng cử hoặc đề cử tại đại hội mới được tham gia ban kiểm phiếu trong đại hội đảng viên (điểm 12.4.1) và nói rõ hơn: “Ban kiểm phiếu gồm những đại biểu chính thức (đối với đại hội đại biểu), đảng viên chính thức (đối với đại hội đảng viên) trong đại hội không có tên trong danh sách ứng cử hoặc đề cử tại đại hội…”.
3. Quy định về thôi tham gia cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng (Mục 16)
Quy định mới đã bổ sung quy định về việc thôi tham gia cấp ủy của các đồng chí cấp ủy viên trong trường hợp đồng chí đó “nghỉ việc” (Tiết a Điểm 16.4.1). Nội dung được diễn đạt lại như sau: “Khi có quyết định nghỉ công tác hoặc chuyển sang công tác khác hoặc thôi việc, các đồng chí cấp ủy viên sẽ thôi tham gia cấp ủy từ thời điểm quyết định nghỉ công tác hoặc thôi việc có hiệu lực thi hành. Nếu cấp ủy viên có quyết định thôi làm công tác quản lý hoặc thôi việc, thì cũng sẽ thôi tham gia cấp ủy đương nhiệm từ thời điểm quyết định thôi làm công tác quản lý hoặc thôi việc có hiệu lực thi hành”.
4. Về các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội:
1. Lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy
Quy định số 24-QĐ/TW đã quy định việc lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc và đơn vị sự nghiệp của cấp ủy tại các đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương và Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương. Theo đó, Đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương được lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc gồm văn phòng, ban tổ chức, ban tuyên giáo và cơ quan ủy ban kiểm tra. Đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương sẽ hợp nhất các cơ quan tham mưu giúp việc của đảng ủy với các cơ quan chuyên môn của doanh nghiệp có chức năng, nhiệm vụ tương đồng để thực hiện công tác kiểm tra, tổ chức, tuyên giáo và văn phòng. Việc bổ sung quy định này nhằm đồng bộ với các quy định khác của Ban Chấp hành Trung ương, phù hợp với Nghị quyết 18-NQ/TW và Quy định số 69-QĐ/TW của Ban Bí thư. Ngoài ra, để thống nhất quy định, Ban Chấp hành Trung ương đã bổ sung quy định không lập cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của tổ chức cơ sở đảng, và đảng bộ cơ sở sẽ thực hiện theo quy định tại Tiết a, Điểm 10.5.2 của Quy định này nếu được giao quyền hoặc thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở.
2. Cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội
Để thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo tổ chức bộ máy, biên chế của hệ thống chính trị, Quy định mới đã bổ sung nội dung để rõ ràng cấp có thẩm quyền quy định và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện (Khoản 17.3). Theo đó:
- Cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội bao gồm Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, ở cấp Trung ương, sẽ do Bộ Chính trị quyết định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và giao Ban Tổ chức Trung ương tham mưu quản lý.
- Ở cấp tỉnh và cấp huyện, Ban Bí thư sẽ quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế; ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy sẽ quản lý, và định kỳ báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương).
5. Về tổ chức cơ sở đảng:
1. Sinh hoạt định kỳ của đảng bộ cơ sở, chi bộ:
Theo Mục 20, Ban Chấp hành Trung ương đã đồng ý thí điểm sinh hoạt trực tuyến cho một số đảng bộ, chi bộ đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt, phù hợp với tình hình thực tế của các chi bộ đông đảng viên và điều kiện phòng chống dịch bệnh. Các đảng bộ cần tuân thủ hướng dẫn của Ban Bí thư về việc thí điểm này.
2. Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên:
Theo Mục 21, các đảng bộ cơ sở ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang có trên 100 đảng viên và được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ 3 năm liên tục trở lên có thể được cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, ra quyết định ủy quyền cho đảng ủy cơ sở quyền quyết định kết nạp đảng viên, thi hành kỷ luật khai trừ đảng viên. Quy định này đã được sửa đổi từ cụm từ “công nhận đạt tiêu chuẩn đảng bộ trong sạch, vững mạnh” thành “xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ 3 năm liên tục trở lên” để phù hợp với Quy định số 132-QĐ/TW, ngày 08/3/2018 của Bộ Chính trị về xếp loại tổ chức đảng và đảng viên.
3. Việc bầu chi ủy, bí thư, phó bí thư chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở) (Mục 22)
Quy định mới về việc bầu bí thư, phó bí thư ở các chi bộ có dưới 9 đảng viên đã được bổ sung. Theo đó, Khoản 22.1 đã thêm cụm từ “chính thức” và diễn đạt lại như sau: “Các chi bộ có 9 đảng viên chính thức trở lên sẽ bầu chi ủy. Các chi bộ đông đảng viên sẽ bầu không quá 7 chi ủy viên. Các chi bộ sẽ bầu chi ủy trước, sau đó bầu bí thư và bầu một phó bí thư từ trong số các chi ủy viên. Các chi bộ có dưới 9 đảng viên chính thức sẽ bầu bí thư, và nếu cần, có thể bầu một phó bí thư.”