Cầm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên kia để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 326 “Bộ luật dân sự năm 2015” quy định:
“Cầm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên kia để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự”.
Tuy nhiên, thực tế có nhiều vụ việc tranh chấp liên quan tới việc cầm cố tài sản xuất phát từ sự thiếu hiểu biết hoặc sự tùy tiện của các bên tham gia cầm cố. Hệ quả, những người không nẳm bắt được pháp luật về cầm cố tài sản đã đành phải ngậm ngùi nhìn đồng tiền, tài sản của mình bị cân đo, hao hụt và tranh chấp.
Nhận thấy nhu cầu của khách hàng về lĩnh vực này trong quá trình giải quyết các vụ việc, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin cung cấp một sô lưu ý về biện pháp bảo đảm cầm cố như sau:
1. Đối tượng của biện pháp cầm cố
Đối tượng của biện pháp cầm cố là động sản hay nói cách khác là các tài sản có thể chuyển giao được. Do đó, bất động sản sẽ không thể trở thành đối tượng của giao dịch cầm cố. Đây là điểm khác với biện pháp bảo đảm thế chấp, tài sản dùng để thế chấp có thể là cả động sản hoặc bất động sản. Các bên của giao dịch cầm cố cần phải lưu ý đến đối tượng cầm cố vì nếu sai về đối tượng, giao dịch có thể sẽ bị tuyên vô hiệu.
2. Thời điểm có hiệu lực của giao dịch cầm cố
Chỉ khi bên cầm cố trao vật cho bên nhận cầm cố thì quyền và nghĩa vụ cầm cố của hai bên mới hình thành. Lưu ý rằng, hợp đồng cầm cố là hợp đồng thực tế, nghĩa là chỉ khi chuyển giao vật thì hợp đồng mới có hiệu lực chứ không phải thời điểm giao kết hợp đồng.
Mặt khác, bên cầm cố chỉ chuyển giao vật cho bên nhận cầm cố nhưng không chuyển giao giấy tờ có liên quan. Trên thực tế, việc chuyển giao giấy tờ lại luôn được thực hiện do phải chứng minh người cầm cố là chủ sở hữu hay là người có quyền cầm cố vật và tài sản không phải do trộm cắp, chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Việc này để đảm bảo lợi ích cho người nhận cầm cố.
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cầm cố
3.1Quyền của người cầm cố:
+ Yêu cầu bên nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 333 của “Bộ luật dân sự 2015”;
+ Được bán tài sản cầm cố, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý;
+ Được thay thế tài sản cầm cố bằng một tài sản khác nếu có thỏa thuận;
+ Yêu cầu bên nhận cầm cố giữ tài sản cầm cố trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
+ Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản
– Quyền của bên nhận cầm cố:
+ Yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó;
+ Yêu cầu xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ;
+ Được khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thoả thuận;
+ Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
– Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản
+ Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố;
+ Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố; không được đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác;
+ Không được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu không được bên cầm cố đồng ý;
Cần lưu ý rằng, việc sử dụng hay định đoạt tài sản cầm cố của bên nhận cầm cố phải được sự đồng ý của bên cầm cố. Việc sử dụng hay định đoạt ngoài sự thỏa thuận của hai bên là vi phạm hợp đồng và bên nhận cầm cố phải trả lại phần hưởng lợi từ tài sản cầm cố hoặc bồi thường thiệt hại khi sử dụng trái phép tài sản cầm cố cho bên cẩm cố tài sản
+ Trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
4. Cầm cố nhiều tài sản
Trong trường hợp cầm cố nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ.
5. Xử lý tài sản cầm cố
– Trường hợp có nhiều tài sản cầm cố: Trong trường hợp tài sản được dùng để cầm cố có nhiều vật thì bên nhận cầm cố được chọn tài sản cụ thể để xử lý, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Bên nhận cầm cố chỉ được xử lý số tài sản cần thiết tương ứng với giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm; nếu xử lý quá số tài sản cần thiết và gây ra thiệt hại cho bên cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
– Cần chú ý, khi quyết định tiến hành xử lý tài sản cầm cố, cần xác định được hai vấn đề cơ bản. Vấn đề thứ nhất là thời điểm bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ dân sự và vấn đề thứ hai chính là chứng minh được bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận, tài sản cầm cố sẽ được xử lý theo phương thức các bên đã thống nhất cụ thể trong nội dung hợp đồng cầm cố. Nếu các bên không thỏa thuận trước, đương nhiên tài sản cầm cố sẽ được đưa ra bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Cách thức kể trên cũng được áp dụng trong trường hợp phải xử lý tài sản thế chấp. Khi quy định về “Xử lý tài sản thế chấp”,Điều 355 “Bộ luật dân sự năm 2015” khẳng định:
“Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản thế chấp được thực hiện theo quy định tại Điều 336 và Điều 338 của Bộ luật này”.
>>> Luật sư
6. Thanh toán tiền bán tài sản cầm cố
Tiền bán tài sản cầm cố được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ cho bên nhận cầm cố sau khi trừ chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác có liên quan để xử lý tài sản cầm cố; trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm là khoản vay thì thanh toán cho bên nhận cầm cố theo thứ tự nợ gốc, lãi, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại nếu có; nếu tiền bán còn thừa thì phải trả lại cho bên cầm cố; nếu tiền bán còn thiếu thì bên cầm cố phải trả tiếp phần còn thiếu đó.
7. Chấm dứt cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
+ Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
+ Việc cầm cố tài sản được huỷ bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
+ Tài sản cầm cố đã được xử lý;
+ Theo thoả thuận của các bên.
8. Trả lại tài sản cầm cố
Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 339 của “Bộ luật dân sự 2015” thì tài sản cầm cố, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, nếu không có thoả thuận khác.
Như vậy, việc cầm cố tài sản thường được đặt ra bên cạnh một hợp đồng dân sự nhưng cũng có thể được đặt bên cạnh một nghĩa vụ ngoài hợp đồng. Trong mọi trường hợp, cầm cố tài sản đều là sự thỏa thuận từ các bên về tài sản và nghĩa vụ của các bên, bên có nghĩa vụ phải giao cho bên có quyền một tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo nghĩa vụ dân sự.