Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ những hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; những hàng hóa mà từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào trong Việt Nam. Vậy mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan:
Khoản 10 Điều 4
- Khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa mà có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; khu vực đang lưu giữ những hàng hóa chịu sự giám sát hải quan, khu chế xuất, khu vực ưu đãi hải quan; những địa điểm làm thủ tục hải quan, kho ngoại quan, kho bảo thuế, bưu điện quốc tế, trụ sở người khai hải quan khi mà kiểm tra sau thông quan; các địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ hải quan;
- Khu vực, địa điểm khác đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, được phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh những hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Theo đó, kho ngoại quan là một trong những địa bàn hoạt động hải quan. Điều 13
1.1. Điều kiện mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan:
Điều kiện mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan bao gồm các điều kiện sau:
- Khu vực đề nghị công nhận kho, bãi ngoại quan phải nằm trong khu vực quy định ở tại khoản 1 Điều 62 Luật Hải quan hoặc là khu kinh tế cửa khẩu hoặc là khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nằm trong quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics.
- Kho, bãi ngoại quan được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng tường rào, đáp ứng về những yêu cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan, trừ kho nằm ở trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh.
- Về diện tích:
+ Kho ngoại quan nằm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng cạn, cảng hàng không quốc tế hoặc là khu vực ga đường sắt liên vận quốc tế phải có diện tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m2;
+ Kho ngoại quan chuyên dùng có diện tích kho chứa hàng tối thiểu là 1.000 m2 hoặc thể tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m3;
+ Kho ngoại quan nằm trong khu công nghiệp phải có diện tích khu đất tối thiểu là 4.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2;
+ Kho ngoại quan không thuộc trường hợp quy định đã vừa nêu ở trên thì sẽ phải có diện tích khu đất tối thiểu là 5.000 m2 (bao gồm có cả kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2;
+ Bãi ngoại quan phải có diện tích tối thiểu là 10.000 m2, không yêu cầu diện tích kho.
- Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, về chủng loại, số lượng, tình trạng của hàng hóa, về thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong kho ngoại quan chi tiết theo như tờ khai hải quan để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.
- Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được ở mọi vị trí của kho ngoại quan, bãi ngoại quan (bao gồm có cổng, cửa và trong kho bãi, riêng kho ngoại quan chứa hàng đông lạnh không phải lắp đặt trong kho) vào tất cả những thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng.
1.2. Hồ sơ mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan:
Nếu như đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan, doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng, thu hẹp diện tích, di chuyển, chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan chuẩn bị bộ hồ sơ đề nghị mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan gửi đến Tổng cục Hải quan. Hồ sơ đề nghị mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan được thực hiện theo khoản 1 Điều 13
- 01 bản chính của văn bản đề nghị về mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu;
- 01 bản sao của sơ đồ của kho, bãi khu vực mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu;
- 01 bản sao của hợp đồng liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu.
2. Trình tự mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan:
Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 68/2016/NĐ-CP điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 67/2020/NĐ-CP thì trình tự mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan
Doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng, thu hẹp diện tích, di chuyển, chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan đã chuẩn bị nêu ở mục trên đến đến Tổng cục Hải quan bằng một trong các phương thức nộp hồ sơ sau:
- Nộp hồ sơ đề nghị mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan qua đường bưu điện đến Tổng cục Hải quan;
- Nộp hồ sơ đề nghị mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan trực tiếp đến Tổng cục Hải quan;
- Nộp hồ sơ đề nghị mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan qua hệ thống tiếp nhận thông tin điện tử của cơ quan hải quan.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ đề nghị mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ đề nghị mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan, thực tế kho, bãi. Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan và doanh nghiệp ký biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ đề nghị mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan, thực tế kho, bãi, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định công nhận kho ngoại quan hoặc là có văn bản trả lời doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
- Trường hợp chưa đủ hồ sơ đề nghị mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền kho ngoại quan của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan phải có văn bản thông báo và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ. Quá 30 ngày làm việc kể từ ngày mà đã gửi thông báo nhưng doanh nghiệp không có phản hồi bằng văn bản, Tổng cục Hải quan có quyền hủy hồ sơ.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
- Nghị định 68/2016/NĐ-CP điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 67/2020/NĐ-CP.
- Văn bản hợp nhất 12/VBHN-VPQH 2022 ban hành hợp nhất Luật Hải quan.
THAM KHẢO THÊM: