Gần đây Luật Dương Gia nhận được nhiều câu hỏi liên quan đến việc đăng ký giấy phép kinh doanh. Điển hình như việc mở quán cà phê không đăng ký kinh doanh có bị phạt không? Bài viết dưới đây sẽ phân tích về vấn đề trên.
Mục lục bài viết
1. Quy định về việc đăng ký kinh doanh đối với quán café:
1.1. Mở quán cafe có phải đăng ký kinh doanh không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, quy định về các trường hợp không phải đăng ký hộ kinh doanh trong đó bao gồm: Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp.
Tuy nhiên nếu trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, những đối tượng nêu trên vẫn phải thực hiện việc đăng ký kinh doanh theo quy định.
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Nghị định
– Cá nhân buôn bán rong, buôn bán vặt, bán quà vặt, buôn chuyến;
– Thực hiện những dịch vụ như: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
– Những hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên mà không phải đăng ký kinh doanh khác.
Như vậy, theo căn cứ nêu trên thì quán cafe là cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, có địa điểm kinh doanh cụ thể. Do đó, quán cafe bắt buộc phải đăng ký kinh doanh.
1.2. Mở quán cà phê không đăng ký kinh doanh có bị phạt không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về thành lập doanh nghiệp như sau:
– Đối với một trong các hành vi sau thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng:
+ Những hoạt động kinh doanh được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký;
+ Tiếp tục thực hiện hoạt động kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.
Ngoài biện pháp phạt tiền thì doanh nghiệp thực hiện kinh doanh còn phải thực hiện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc phải đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh như sau:
– Đối với một trong các hành vi sau thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng:
+ Cá nhân, các thành viên của hộ gia đình phải đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh;
+ Đối tượng không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập hộ kinh doanh;
+ Không thực hiện đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định;
Ngoài biện pháp phạt tiền thì hộ kinh doanh phải thực hiện kinh doanh còn phải thực hiện pháp khắc phục hậu quả:
– Buộc phải đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
Như vậy, theo quy định nêu trên thì tổ chức hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký kinh doanh thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng và bị buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm.
Đối với hành vi không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký kinh doanh thì cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và bị buộc đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định.
Như vậy, nếu trong trường hợp quán cà phê là hộ kinh doanh bắt buộc phải đăng ký kinh doanh nhưng chủ cơ sở lại không tiến hành đăng ký kinh doanh thì quán này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và bị buộc đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định.
2. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ những điều kiện nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Những ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
– Tên của hộ kinh doanh phải được đặt theo đúng như quy định tại Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, cụ thể Đặt tên hộ kinh doanh như sau:
– Hộ kinh doanh phải có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh trong đó bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
+ Phải có cụm từ “Hộ kinh doanh”;
+ Tên riêng của hộ kinh doanh muốn đặt tên.
– Tên riêng sẽ được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
– Hộ kinh doanh không được sử dụng những từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
– Hộ kinh doanh sẽ không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên cho hộ kinh doanh.
– Tên riêng của hộ kinh doanh sẽ không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.
– Phải có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;
– Phải có giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh mới nhất 2023
– Phải nộp đầy đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
3. Mở quán cà phê nhỏ có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 100/2021/TT-BTC quy định nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:
– Nguyên tắc để áp dụng tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
– Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu được xác định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì sẽ thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không cần phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
– Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu được xác định từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên trong trường hợp mở quán cà phê nhỏ ở quê có doanh thu trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải đóng thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
– Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.