Ý nghĩa của tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam. Mô hình, sơ đồ tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam.
Quản lý Nhà nước là chức năng, nhiệm vụ chính của Nhà nước. Một trong những phương thức quản lý Nhà nước của cơ quan Nhà nước là xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam. Dưới đây là bài phân tích về mô hình, sơ đồ tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam.
Mục lục bài viết
1. Ý nghĩa của tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam:
– Chính quyền địa phương là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những thiết chế nhà nước, có tư cách quyền lực công, được thành lập một cách hợp hiến, hợp pháp để quản lý điều hành mọi mặt đời sống, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trên một đơn vị hành chính – lãnh thổ của một quốc gia, trong giới hạn thẩm quyền, cách thức, thủ tục do pháp luật quy định. Ở nước ta, chính quyền địa phương là một trong những nội dung có vị trí hết sức quan trọng trong tổ chức bộ máy nhà nước, luôn được ghi nhận trong các bản hiến pháp. Tổ chức chính quyền địa phương là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đưa ra những phương thức tổ chức quản lý Nhà nước ở từng địa phương. Nhà nước Việt Nam là nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa. Mọi phương hướng hoạt động của Nhà nước đều hướng tới việc bảo vệ quyền công dân. Do đó, xây dựng mô hình tổ chức chính quyền ở địa phương là cách thức để Nhà nước xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân.
– Nhà nước đưa ra những phương hướng hết sức cụ thể trong việc xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương. Theo đó, mô hình này nhằm đảm bảo hoạt động quản lý Nhà nước, quản lý dân cư được diễn ra một cách khách quan, rõ ràng và cụ thể. Ở từng địa phương, sẽ có các cơ quan ban ngành thực hiện công tác quản lý Nhà nước, phục vụ nhu cầu của Nhân dân. Thực tế, Nhà nước có chức năng quản lý, giám sát điều tiết các hoạt động của đời sống nhân dân. Thông qua công tác quản lý này, Nhà nước sẽ duy trì được trật tự an toàn xã hội và quản lý đời sống dân cư một cách tốt nhất. Để hoàn thành chức năng này, cơ quan cấp trên sẽ tiến hành phân phối, thành lập, chỉ đạo các cơ quan cấp dưới, để các cơ quan này làm tốt vai trò của mình trong công tác bảo đảm nhu cầu sống cho người dân. Việc tổ chức chính quyền địa phương, giúp công tác quản lý dân cư ở từng địa phương được chặt chẽ nhất; mọi nhu cầu, mong muốn của người dân sẽ được lắng nghe và đảm bảo.
Như vậy, có thể thấy, tổ chức chính quyền địa phương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc quản lý, giám sát hoạt động dân cư của người dân của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Hoạt động tổ chức chính quyền địa phương giúp Nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý, giám sát của mình; giúp đời sống người dân được đảm bảo thực hiện một cách toàn diện, khách quan và rõ ràng nhất.
2. Mô hình, sơ đồ tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam:
Mô hình, sơ đồ tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam được Nhà nước ban hành, tổ chức, chỉ đạo thực hiện ở từng địa phương. Chức năng chính của mô hình này là đảm bảo quản lý hoạt động dân cư, duy trì đời sống của người dân một cách khách quan, lành mạnh nhất. Mô hình tổ chức chính quyền địa phương được thể hiện cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, đối với các cấp đơn vị hành chính:
CQĐP ở nước ta có ba cấp gồm cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quận và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương), cấp xã (xã, phường, thị trấn). Ngoài ba cấp này thì CQĐP còn có các đơn vị hành chính đặc biệt do Quốc hội thành lập. Các cấp này là hệ thống liên kết, tạo nên mô hình chính quyền địa phương hoàn chỉnh ở nước ta. Có thể thấy, các cấp này được thể hiện qua thứ bậc Cấp tỉnh, cấp huyện rồi đến cấp xã. Các cấp này có sự thống nhất, liên kết chặt chẽ cho nhau. Chúng ràng buộc, bổ sung, hỗ trợ nhau, tạo thành một hệ thống tổ chức chính quyền thống nhất và toàn diện. Điều này được thể hiện một cách rõ ràng tại Điều 110
+ Thứ hai, đối với tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính:
Về nguyên tắc, Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do luật định. Có thể thấy, việc tổ chức chính quyền địa phương đã được pháp luật quy định linh hoạt về đơn vị hành chính. Việc áp dụng mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính mang tính chất linh hoạt. Nhà nước không tiến hành triển khai hay áp dụng một mô hình tổ chức chính quyền địa phương nhất định trên phạm vi toàn quốc. Ở từng địa phương, dựa vào đặc thù địa hình khác nhau, nền tảng tín ngưỡng khác nhau mà cách thức tổ chức chính quyền địa phương cũng có sự khác biệt nhất định. Bởi, mục đích chính của việc tổ chức chính quyền địa phương là quản lý hoạt động dân cư, đáp ứng và phục vụ nhu cầu sống của người dân, nên việc tổ chức chính quyền địa phương cũng phải phù hợp theo quy chế quản lý chung đó. Nếu cứng nhắc trong việc áp dụng một mô hình duy nhất ở mọi địa phương, công tác quản lý sẽ không đạt được mục đích do người dân không hiểu và không tuân thủ thực hiện. Như vậy, có thể thấy, chính quyền được tổ chức ở mọi đơn vị hành chính nhưng không phải ở tất cả các đơn vị hành chính, CQĐP được tổ chức giống nhau. Tuy có sự linh hoạt trong việc thực hiện tổ chức chính quyền địa phương, nhưng theo quy định của Luật tổ chức tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, mỗi đơn vị hành chính đều thiết lập hai loại cơ quan là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Đây là hai cơ quan ban ngành bắt buộc phải có trong các đơn vị hành chính của mô hình tổ chức chính quyền địa phương Việt Nam.
+ Thứ ba, đối với nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương:
Chính quyền địa phương có hai nhiệm vụ chính trong suốt quá trình hoạt động, đó là tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương. Các tổ chức, cơ quan ban ngành ở từng địa phương mang tính chất quyết định cho các vấn đề của địa phương do luật định. Nhà nước, Quốc hội ban hành các nghị quyết, luật định nhằm điều chỉnh hoạt động dân cư, cũng như các vấn đề trong đời sống xã hội; còn chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện dưới sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước cấp trên. Cùng với đó, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương.
+ Thứ tư, đối với vị trí, tính chất, cơ cấu, hoạt động của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân. :
Theo quy định tại Điều 113 Hiến pháp năm 2013, thì hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Cùng với đó, Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của hội đồng nhân dân. Có thể thấy, hội đồng nhân dân là bộ phận quan trọng trong cơ cấu hoạt động của tổ chức chính quyền địa phương. Về cơ bản, hội đồng nhân dân vừa là cơ quan quyền lực Nhà nước, vừa là cơ quan có tính chất đại diện của nhân dân địa phương. Hai tính chất này gắn bó hữu cơ với nhau, làm nên bản chất, vị trí và vai trò quan trọng của Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân là bộ phận thực hiện việc lắng nghe, truyền đạt ý kiến của người dân lên cơ quan cấp trên. Hội đồng nhân dân do nhân dân bầu ra, nó thể hiện ý chí, nguyện vọng và tiếng nói của người dân. Chính vì có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng như vậy, nên hội đồng nhân dân có quyền căn cứ vào pháp luật bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức vụ trong tổ chức của mình; bầu, miễn nhiệm các chức danh của UBND; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân cùng cấp. Theo quy định tại Điều 114 Hiến pháp năm 2013, Uỷ ban nhân dân ở cấp Chính quyền địa phương do hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Cùng với đó, Ủy ban nhân dân có chức năng tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
Có thể thấy, công tác quản lý tổ chức chính quyền địa phương ở nước ta hết sức cụ thể và chặt chẽ. Điều này góp phần to lớn vào việc quản lý Nhà nước ở từng cấp, cũng như bảo đảm bảo vệ quyền của công dân, giúp người dân có điều kiện tốt nhất để sống và phát triển.
Sơ đồ tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam: