Trong quá trình khởi tố vụ án, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật liên quan và nhiều biểu mẫu để nhằm đảm bảo vai trò của giai đoạn tố tụng này. Yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trong thi hành án hình sự là một trong số đó.
Mục lục bài viết
1. Yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trong thi hành án hình sự là gì?
Khởi tố vụ án giúp phát hiện nhanh chóng mọi hành vi phạm tội xảy ra trong đời sống. Không những thế, khởi tố vụ án góp phần bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Thông qua việc khởi tố vụ án, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ xác lập cơ sở pháp lí để tiến hành các hoạt động điều tra. Đây là một giai đoạn tố tụng góp phần hiệu quả vào cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm trong toàn xã hội. Yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trong thi hành án hình sự được sử dụng rộng rãi trong thực tiễn và có những ý nghĩa, vai trò quan trọng.
Mẫu yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trong thi hành án hình sự là mẫu bản yêu cầu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để yêu cầu về việc khởi tố vụ án hình sự trong thi hành án hình sự. Mẫu nêu rõ căn cứ pháp lý, yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trong thi hành án hình sự,… Mẫu được ban hành theo Quyết định 39/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Sau khi hoàn thành việc lập biên bản Viện trưởng Viện kiểm sát ký và ghi rõ họ tên của mình vào mẫu yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trong thi hành án hình sự để biên bản có giá trị.
2. Mẫu yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trong thi hành án hình sự:
Mẫu số 66/TH
VIỆN KIỂM SÁT…………….
VIỆN KIỂM SÁT …………..
Số: ……../YC-VKS…-…
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày…tháng…năm…
YÊU CẦU
Khởi tố vụ án hình sự
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT……
Căn cứ Điều 25 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Căn cứ các điều 41, 143 và 161 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ khoản 8 Điều 141 Luật Thi hành án hình sự;
Qua công tác kiểm sát thi hành án hình sự, xét thấy…….có dấu hiệu tội phạm quy định tại khoản….Điều ….. Bộ luật Hình sự;
YÊU CẦU:
1. Cơ quan……khởi tố vụ án hình sự về tội… quy định tại khoản…..ĐiềuBộ luật Hình sự để tiến hành điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Cơ quan…….gửi Quyết định khởi tố vụ án hình sự đến Viện kiểm sát……. để biết./
Nơi nhận:
– Cơ quan……6…….(để thực hiện);
– VKS ….1…… (thay báo cáo);
– Lưu: VT, hồ sơ kiểm sát.
VIỆN TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trong thi hành án hình sự:
– Phần mở đầu:
+ Mẫu số 66/TH Theo QĐ số 39/QĐ-VKSTC ngày 26 tháng 01 năm 2018.
+ Thông tin Viện kiểm sát.
+ Ghi đầy đủ thông tin bao gồm Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Thời gian và địa điểm lập đơn.
+ Tên biên bản cụ thể là yêu cầu khởi tố vụ án hình sự.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin Viện trưởng Viện kiểm sát.
+ Căn cứ pháp lý lập đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự.
+ Nội dung hành vi có dấu hiệu phạm tội.
+ Nội dung đối tượng xác minh.
+ Yêu cầu khởi tố vụ án hình sự.
– Phần cuối biên bản:
+ Nơi nhận.
+ Ký và ghi rõ họ tên của Viện trưởng Viện kiểm sát.
4. Một số quy định về khởi tố vụ án hình sự:
4.1. Khái niệm khởi tố vụ án hình sự:
Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên trong tố tụng hình sự, trong quá trình khởi tố vụ án hình sự thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và từ đó phải xác định có hay không dấu hiệu của tội phạm để quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự, khởi tố vụ án hình sự là cơ sở để chấm dứt hoạt động tố tụng hình sự hay thực hiện các hoạt động tố tụng tiếp theo của quá trình giải quyết vụ án hình sự.
4.2. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự:
Theo Điều 143
– Thứ nhất, tố giác của cá nhân:
Đây là việc các cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm của các cá nhân hay tổ chức khác với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tố giác của cá nhân được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua đường điện thoại, thư tín, bưu điện… và có thể được các cá nhân đó thể hiện bằng lời hoặc bằng văn bản.
Tất cả mọi người dân đều có quyền tố giác về tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Đây là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xác minh có hay không có sự việc phạm tội xảy ra. Việc khởi tố vụ án hình sự căn cứ vào tố giác của cá nhân chỉ được được thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác điều tra, xác minh và xác định đã có sự việc phạm tội xảy ra đúng theo nội dung của tố giác.
Cũng cần lưu ý rằng, nếu các cá nhân vì nguyên nhân chủ quan cố ý tố giác sai sự thật thì căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Thứ hai, tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân là một căn cứ khởi tố vụ án hình sự:
Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân
Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận được thông tin về tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân
– Thứ ba, tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng là một căn cứ khởi tố vụ án hình sự:
Đây là phương tiện thông tin quan trọng và có đối tượng tác động vô cùng lớn tới đông đảo người dân cụ thể như báo chí in, đài tuyền hình, đài phát thanh,…
Khi cơ quan Nhà nước có được thông tin về tội phạm do các phương tiện thông tin đại chúng đưa ra, thì các cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin đó nhằm mục đích để kết luận có dấu hiệu tội phạm hay không, làm căn cứ khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự.
– Thứ tư, kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước là một căn cứ khởi tố vụ án hình sự:
Kiến nghị khởi tố được hiểu là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyết xem xét, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước cùng với các nguồn tin khác là nguồn tin quan trọng để cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét, quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự.
– Thứ năm, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm:
Khi Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm thông qua quá trình các cơ quan này thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và dùng đó làm căn cứ khởi tố vụ án hình sự.
Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện sự việc nào đó có dấu hiệu của tội phạm nhưng chưa được khởi tố.
– Thứ sáu, người phạm tội tự thú cũng được xem là một căn cứ khởi tố vụ án:
Ta có thể hiểu, tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.
Người phạm tội tự thú là việc người đã thực hiện hành vi phạm tội tự mình ra thú nhận hành vi phạm tội của họ trước các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.
Việc thú nhận hành vi phạm tội của người phạm tội trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện là cơ sở để đánh giá có thể có sự việc phạm tội xảy ra và khả năng người tự thú là người thực hiện hành vi phạm tội.
Chính bởi vì thế cho nên từ lời khai của người phạm tội tự thú cũng là cơ sở quan trọng để cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng dùng làm căn cứ khởi tố vụ án hình sự.
4.3. Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án:
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án bao gồm bốn cơ quan sau đây:
– Thứ nhất: Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật.
– Thứ hai: Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong các trường hợp theo quy định của pháp luật.
– Thứ ba: Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong các trường hợp cụ thể như sau:
+ Trường hợp thứ nhất: Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
+ Trường hợp thứ hai: Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
+ Trường hợp thứ ba: Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.
– Thứ tư: Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.
Như vậy, thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án thuộc về các cơ quan bao gồm: Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt đông điều tra, Viện kiểm sát và Hội đồng xét xử.
Trong đó, ta nhận thấy, thẩm quyền khởi tổ của Cơ quan điều tra rộng nhất. Cơ quan điều tra quyết định khởi tổ vụ án hình sự đổi với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát và Hội đồng xét xử có thẩm quyền giải quyết.