Theo như thông tư mới nhất, đến ngày 01/01/2023 sẽ không còn sử dụng sổ hộ khẩu, hiện tại khi làm căn cước công dân hay đi xin việc có thể yêu cầu nộp sổ hộ khẩu, tuy nhiên trong một số trường hợp sổ hộ khẩu của người dân sễ bị thu lại, vậy nên việc người dân cần làm là xin giấy xác nhận thông tin cư trú. Dưới đây là mẫu xác nhận thông tin cư trú (Mẫu CT07) mới và chuẩn nhất.
Mục lục bài viết
1. Xác nhận thông tin cư trú là gì?
Hiện nay, sau khi xoá bỏ sổ hộ khẩu, mọi thông tin cư trú sẽ được tích hợp trong thẻ căn cước công dân gắn chíp. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thủ tục hành chính yêu cầu người dân bổ sung giấy xác nhận nơi cư trú. Giấy xác nhận nơi cư trú là tài liệu căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi nhận tình trạng cư trú của một người tại một địa phương nhất định, được dùng trong nhiều thủ tục hành chính, thủ tục tư pháp và các giao dịch khác.
Giấy xác nhận thông tin nơi cư trú được sử dụng trong một số trường hợp, phổ biến nhất là khi người dân đã có giấy tờ tuỳ thân nhưng bị thất lạc, bị hư hỏng. .. hay vì nguyên nhân nào đó mà chưa thể giao nộp, xuất trình giấy tờ gốc/ bản sao chứng thực từ giấy tờ gốc. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ lưu trữ và lấy thông tin theo hồ sơ cấp xác nhận cho công dân theo địa chỉ đã đăng ký được dùng như loại giấy tờ nói trên.
Cụ thể, nơi cư trú/nơi ở của người dân thông thường là địa chỉ thường trú (nơi đăng ký hộ khẩu) hay tạm trú (sinh sống ở địa phương khác do điều kiện công tác, học hành, làm ăn, gia đình, . ..). Nên khi người dân gặp trường hợp cần phải thay đổi nơi cư trú như xin việc làm, cấp lại CMND,… thì sẽ cần sử dụng mẫu Mẫu CT 07: Xác nhận thông tin đăng ký cư trú mới nhất hiện nay để chứng minh rằng mình có chỗ ở cụ thể rõ ràng và địa chỉ liên hệ chính xác được
2. Giấy xác nhận thông tin về cư trú được sử dụng trong trường hợp nào?
Không phải trong trường hợp nào cũng cần giấy xác nhận thông tin về cư trú, khi tiến hành thủ tục hành chính, tùy thuộc vào yêu cầu hồ sơ ở cơ quan bạn đang tiến hành làm thủ tục. Thông thường, giấy xác nhận thông tin về cư trú được sử dụng trong các trường hợp sau đây:
– Người dân đã có giấy tờ cư trú nhưng bị mất, bị hư hỏng mà không thể cung cấp, xuất trình giấy tờ gốc/bản chứng thực từ giấy tờ gốc. Khi đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp xác nhận cho người dân theo thông tin đã đăng ký để sử dụng thay thế các giấy tờ nêu trên.
– Người dân chưa thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy tờ cư trú theo quy định hoặc đã thực hiện nhưng chưa được cấp. Khi đó, trên cơ sở xác minh thực tế và kiểm tra hồ sơ, người dân sẽ được cấp xác nhận cư trú để sử dụng cho công việc của mình.
3. Mẫu xác nhận thông tin cư trú CT07 mới và chuẩn nhất:
………(1) ………(2) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc | Mẫu CT07 ban hành theo TT số /2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 |
Số: /XN | …., ngày…..tháng…..năm… |
XÁC NHẬN THÔNG TIN VỀ CƯ TRÚ
I. Theo đề nghị của Ông/ Bà:
1. Họ, chữ đệm và tên:…..
2. Ngày, tháng, năm sinh:…/…/ …3. Giới tính: …
Số định danh cá nhân/CMND: |
5. Dân tộc:…6. Tôn giáo:….7. Quốc tịch:….
8 . Quê quán:…
II. Công an ( 2 ) …..xác nhận thông tin về cư trú của Ông/Bà có tên tại mục I, như sau:
1. Nơi thường trú:…
2. Nơi tạm trú:….
3. Nơi ở hiện tại:….
4. Họ, tên đệm và tên chủ hộ:…
5. Quan hệ với chủ hộ :…..
Số định danh của chủ hộ: |
7. Thông tin các thành viên khác trong hộ gia đình:
TT | Họ, chữ đệm và tên | Ngày, tháng, năm sinh | Giới tính | Số định danh cá nhân/CMND | Quan hệ với chủ hộ |
8 . Nội dung xác nhận khác (3) : …
Xác nhận thông tin cư trú này có giá trị đến hết ngày……tháng……năm…..( 4 )
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) (Chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan) |
Chú thích:
(1) Cơ quan cấp trên của cơ quan đăng ký cư trú;
(2) Cơ quan đăng ký cư trú;
(3) Các nội dung xác nhận khác (ví dụ: xác nhận trước đây đã đăng ký thường trú , đăng ký tạm trú …);
(4) Có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận này hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
XÁC NHẬN THÔNG TIN VỀ CƯ TRÚ
- Theo đề nghị của Ông/ Bà:
- Họ, chữ đệm và tên:..
- Ngày, tháng, năm sinh:…/…/ …4. Giới tính: …
Số định danh cá nhân/CMND: |
5. Dân tộc:…. 6. Tôn giáo:.7. Quốc tịch:..
8 . Quê quán:…
Công an ( 2 ) …… xác nhận thông tin về cư trú của Ông/Bà có tên tại mục I, như sau:
Nơi thường trú:…
Nơi tạm trú:….
Nơi ở hiện tại:…
Họ, tên đệm và tên chủ hộ:..
Quan hệ với chủ hộ :….
Số định danh của chủ hộ: |
- Thông tin các thành viên khác trong hộ gia đình:
TT | Họ, chữ đệm và tên | Ngày, tháng, năm sinh | Giới tính | Số định danh cá nhân/CMND | Quan hệ với chủ hộ |
8 . Nội dung xác nhận khác (3) : ….
Xác nhận thông tin cư trú này có giá trị đến hết ngày…..tháng…..năm…( 4 )
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) (Chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan) |
Chú thích:
(1) Cơ quan cấp trên của cơ quan đăng ký cư trú;
(2) Cơ quan đăng ký cư trú;
(3) Các nội dung xác nhận khác (ví dụ: xác nhận trước đây đã đăng ký thường trú , đăng ký tạm trú …);
(4) Có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận này hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
4. Giá trị sử dụng của mẫu xác nhận thông tin cư trú:
Khá nhiều người thắc mắc về hiệu lực của giấy xác nhận thông tin về cư trú. Để tìm hiểu giá trị sử dụng của văn bản này, cần phải căn cứ theo Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định thời hạn giấy xác nhận thông tin về cư trú như sau:
– Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị và yêu cầu xin cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc có thể thực hiện online bằng cách gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý dữ liệu cư trú.
– Nội dung trong giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật cư trú 2020 xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú phải có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân. Nếu trong trường hợp không cung cấp xác nhận thông tin cư trú cho công dân thì phải trả lời bằng văn bản
– Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú phải hướng dẫn công dân thực hiện các thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú năm 2020.
5. Thủ tục cấp giấy xác nhận thông tin cư trú:
Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ cần chuẩn bị: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT- BCA).
Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.
Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
– Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (Mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
– Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (Mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
– Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (Mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.
Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận
Thời gian thực hiện: Kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan hành chính đăng ký cư trú có trách nhiệm cung cấp thông tin xác nhận dữ liệu về cư trú cho công dân trong thời hạn 01 ngày làm việc nếu thông tin có trong Cơ sở dữ liệu dân cư toàn quốc của cơ quan và trong thời hạn 03 ngày làm việc. vụ việc phải được xem xét lại; nếu từ chối kiểm tra nơi cư trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Do đó, người hoàn thành thủ tục yêu cầu dữ liệu về cư trú, bất kể nơi cư trú của họ, đến
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật cư trú năm 2020;
– Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú.