Cá nhân, cơ quan xả thải ra môi trường phải làm giải trình về việc xả thải ra môi trường đối với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Vậy mẫu giải trình về việc xả thải ra môi trường có nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu giải trình xả thải ra môi trường là gì?
Xả thải ra môi trường có thể hiểu là việc cá nhân, tổ chức xả các loại nước thải, khí thải, âm thanh vào môi trường không khí, đất, nước dưới đất, nước mặt bên trong và ngoài cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung. Trường hợp xả thải vào môi trường đất, nước dưới đất, nước mặt (ao, hồ, hố,… trong khuôn viên của cơ sở) khi tính số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải, giá trị nguồn tiếp nhận kết quả được tính bằng 0,6 theo quy chuẩn kỹ thuật đó.
Mẫu giải trình xả thải ra môi trường là văn bản giải trình được lập ra để ghi chép về việc giải trình sa thải ra môi trường, với nội dung nêu rõ thông tin bộ phận giải trình, nội dung giải trình…
Mục đích của mẫu giải trình xả thải ra môi trường: mẫu giải trình được cơ quan xả thải ra môi trường dùng để gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường nhằm mục đích giải trình về việc xả thải ra môi trường, lý do xả thải, lượng xả thải.
2. Mẫu văn bản giải trình xả thải ra môi trường:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
TÊN CƠ QUAN …….
Số: …/…..
……, ngày ….. tháng ….. năm…
GIẢI TRÌNH
Vv: Xả thải ra môi trường
Kính gửi: (1)……
(Có thể là cấp trên trực tiếp của người viết giải trình, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường…)
Căn cứ…(2)……. (Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng…)
Căn cứ(3)……. (Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường…)
Tôi tên là: (4)……… Sinh ngày…
Hiện đang là: (5)…… (người phụ trách công trình sả thải ra môi trường)
Tôi xin trình bày với quý cơ quan các nội dung liên quan đến việc xả thải ra môi trường như sau:
(Trình bày lý do việc sả thải ra môi trường)(6)
Ngày…tháng….năm…., tôi có được Sở Xây dựng và Sở Tài nguyên môi trường tỉnh/thành phố……..ban hành quyết định cho phép tôi được thực hiện dự án……. .
Trong quyết định của Sở Xây dựng có nói rõ các vấn đề về việc xả thải khí thải ra môi trường không được vượt quá…………. .Trong quá trình thực hiện dự án, chúng tôi đã sả thải ra môi trường đúng mức độ theo quy định của pháp luật và đã có những biện pháp ngăn chặn việc sả thải ra môi trường đối với người dân vùng lân cận.
…(Có thể nói thêm về việc sả thải này)
Trên đây là toàn bộ giải trình của tôi về vấn đề sử dụng vượt quỹ so với dự toán. Kính mong Qúy Cơ quan xem xét!
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Nơi nhận:
– Như trên
– Lưu vt;
Bộ phận ban hành giải trình
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu giải trình xả thải ra môi trường:
(1) Cấp trên trực tiếp của người viết giải trình, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
(2) Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng;
(3) Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
(4) Thông tin của người viết giải trình: họ và tên, ngày sinh;
(5) Người phụ trách công trình sả thải ra môi trường;
(6)Trình bày lý do việc sả thải ra môi trường.
4. Những hành vi nghiêm cấm về việc xả thải ra môi trường:
Căn cứ theo Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường như sau:
– Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
– Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường.
– Phát tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho con người, động vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch bệnh và tác nhân độc hại khác đối với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
– Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí.
– Thực hiện dự án đầu tư hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
– Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
– Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái chế.
– Không thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Che giấu hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch thông tin, gian dối trong hoạt động bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường.
– Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
– Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên.
– Phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
5. Nguyên tắc và chính sách của nhà nước về bảo vệ môi trường:
Căn cứ theo Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định về nguyên tắc bảo vệ môi trường như sau:
1. Bảo vệ môi trường là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân.
2. Bảo vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế – xã hội bền vững. Hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển.
3. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em, bình đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
4. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch; ưu tiên dự báo, phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường, quản lý rủi ro về môi trường, giảm thiểu phát sinh chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải để khai thác giá trị tài nguyên của chất thải.
5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, cơ chế thị trường, trình độ phát triển kinh tế – xã hội; thúc đẩy phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
6. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc phục, xử lý và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
7. Hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm không gây phương hại chủ quyền, an ninh và lợi ích quốc gia, gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
Căn cứ theo Điều 5 Luật Bảo vệ môi trường quy định về Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường như sau:
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để tăng cường việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường.
3. Chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
4. Ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư.
5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước với tỷ lệ tăng dần theo khả năng của ngân sách nhà nước và yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường; ưu tiên nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ trọng điểm về bảo vệ môi trường.
6. Bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân đóng góp cho hoạt động bảo vệ môi trường; ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường.
7. Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử lý chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
8. Tôn vinh, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
9. Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế và thực hiện cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
10. Thực hiện sàng lọc dự án đầu tư theo tiêu chí về môi trường; áp dụng công cụ quản lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn của chiến lược, quy hoạch, chương trình và dự án đầu tư.
11. Lồng ghép, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế – xã hội.