Chủ thể giám hộ có thể là cá nhân hoặc pháp nhân và phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện theo quy định của pháp luật. Khi đủ điều kiện để giám hộ thì cần phải đăng ký giám hộ, vậy mẫu trích lục đăng ký giám hộ là gì? Mẫu trích lục đăng ký giám hộ (bản sao) bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu trích lục đăng ký giám hộ (bản sao) là gì?
Mẫu trích lục đăng ký giám hộ (bản sao) là mẫu văn bản được lập ra khi tiến hành đăng ký giám hộ. Mẫu trích lục đăng ký giám hộ nêu rõ những thông tin về người giám hộ, người được giám hộ( họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, giấy tờ tuỳ thân, …) địa điểm đăng ký giám hộ, ghi chú. Theo quy định của pháp luật thì có bốn nhóm người được giám hộ đó là: (1) người mất năng lực hành vi dân sự, (2) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ, (3) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ, (4) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Mẫu trích lục đăng ký giám hộ (bản sao) là là mẫu văn bản được dùng để đăng ký về việc giám hộ, trích lục là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp bản sao giấy tờ, hồ sơ của người có yêu cầu. Mẫu trích lục đăng ký t giám hộ là cơ sở để người giám hộ thực hiện những quyền và nghĩa vụ của mình khi giám hộ. Theo quy định của pháp luật thì một người chỉ có thể được một người giám hộ (trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu). Khi đăng ký giám hộ thì người giám hộ sẽ thực hiện những quyền như: được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ, có quyền sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ và có quyền đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
2. Mẫu trích lục đăng ký giám hộ (bản sao):
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————
…………(1)
Số:(2)……………. /TLGH-BS
…….., ngày…tháng…năm…
TRÍCH LỤC ĐĂNG KÝ GIÁM HỘ
(BẢN SAO)
Người giám hộ: ……..
Họ, chữ đệm, tên: ………
Ngày, tháng, năm sinh: ……..
Giới tính:………….Dân tộc:…………. Quốc tịch: ………..
Giấy tờ tùy thân: (3) …….
Nơi cư trú: ……….
Người được giám hộ: ………..
Họ, chữ đệm, tên: ……….
Ngày, tháng, năm sinh: ………..
Giới tính:………Dân tộc:…… Quốc tịch: ………..
Giấy khai sinh/Giấy tờ tùy thân: (3) ……….
Nơi cư trú: ………
Đã đăng ký giám hộ tại: (4) ……..
Số ……. ngày……
Ghi chú: (5) ………….
NGƯỜI KÝ TRÍCH LỤC
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên, chức vụ, đóng dấu)
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu trích lục đăng ký giám hộ( bản sao)
(1): Điền tên cơ quan cấp bản sao Trích lục.Nếu là Ủy ban nhân dân cấp xã thì ghi đủ 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh); nếu là Ủy ban nhân dân cấp huyện thì ghi đủ 02 cấp hành chính (huyện, tỉnh); nếu là Cơ quan đại diện thì ghi rõ tên cơ quan đại diện và tên nước có trụ sở Cơ quan đại diện.
(2): Điền theo số trong Sổ cấp bản sao Trích lục hộ tịch của cơ quan đăng ký hộ tịch.
(3): Điền rõ tên loại giấy tờ, số, tên cơ quan, ngày tháng năm cấp giấy tờ
(4): Điền rõ tên cơ quan đã đăng ký giám hộ, số, ngày tháng năm đăng ký.
(5) Tuỳ theo cách thức thực hiện, ghi rõ căn cứ cấp bản sao Trích lục: “Thực hiện việc trích lục từ Sổ đăng ký giám hộ” hoặc “Thực hiện việc trích lục từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy trình tin học”.
4. Trình tự, thủ tục đăng ký giám hộ.
– Thẩm quyền đăng ký giám hộ: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
– Khi đăng ký giám hộ thì có hai trường hợp: đăng ký giám hộ cử và đăng ký giám hộ đương nhiên, tuy nhiên ở mỗi trường hợp thì sẽ tiến hành những trình tự, thủ tục đăng ký khác nhau.
– Trình tự, thủ tục đối với đăng ký giám hộ cử: người yêu cầu đăng ký giám hộ cần chuẩn bị tờ khai đăng ký giám hộ, văn bản cử người giám hộ. Những trường hợp được cử giám hộ, đó là: trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định của pháp luật. Cử giám hộ cũng được áp dụng trong trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ theo quy định của pháp luật về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ. Theo đó, Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ theo quy định của pháp luật và phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ để đảm bảo về quyền và lợi ích cho người được giám hộ và người giám hộ.
+ Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ, văn bản cử người giám hộ. Đối với trường hợp uỷ quyền đăng ký giám hộ thì cần có văn bản uỷ quyền.
+ Bước 2: Nộp hồ sơ: Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì người yêu cầu nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ. Khi người thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ phải xuất trình hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký giám hộ. Ngoài ra, xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ.
+ Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Sau khi người yêu cầu nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền thì người tiếp nhận tiếp nhận hồ sơ và người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình và đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
Trả hồ sơ:
+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định( trong trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận).
– Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục đăng ký giám hộ và Sổ đăng ký giám hộ, cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Trích lục đăng ký giám hộ cho người yêu cầu.
– Đối với trường hợp đăng ký giám hộ đương nhiên thì trình tự thủ tục cũng bao gồm ba bước như đăng ký giám hộ cử, tuy nhiên về phần hồ sơ chuẩn bị có sự khác biệt. Khi tiến hành đăng ký giám hộ đương nhiên thì người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ và kèm theo giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Người yêu cầu đăng ký giám hộ gửi toàn bộ hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm
– Hình thức nộp hồ sơ: người yêu cầu có thể đăng ký giám hộ trực tiếp tại cơ quan Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ hoặc có thể nộp qua đường bưu điện hoặc có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký giám hộ.
– Cơ sở pháp lý: