Hiện nay, có rất nhiều các bộ, ban, ngành hoạt động trong cơ quan nhà nước đã thuê dịch vụ công nghệ thông tin để phục vụ trực tiếp cho công việc. Vậy, Mẫu tờ trình thẩm định phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin bao gồm những nội dung nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu tờ trình thẩm định phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin là gì?
- 2 2. Mẫu tờ trình thẩm định phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin:
- 3 3. Hướng dẫn lập mẫu tờ trình thẩm định phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin:
- 4 4. Một số quy định liên quan đến việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin:
1. Mẫu tờ trình thẩm định phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin là gì?
Theo quy định của pháp luật quy định về khái niệm công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số. Hiện nay việc sử dụng công nghệ thông tin được hoạt động rất phổ biến về cả các dịch vụ công của Nhà nước với mức độ phát triển thì những công ty thành lập hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin ngoài sử dụng còn cho đơn vụ, cơ quan thuê dịch vụ. Việc thuê dịch vụ của tổ chức phải được lập thành kế hoạch trình lên cơ quan có thẩm quyền để được thẩm định, phê duyệt theo
Mục đích của việc lập mẫu tờ trình thẩm định phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin của tổ chức thực hiện là để trình với cơ quan có thẩm quyền về kế hoạch thuê dịch vụ của mình. Trong mẫu tờ trình phải nêu rõ tên hoạt động thuê, chủ trì thuê, tổ chức tư vấn lập kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin, trong hoạt động thuê tính cả chi phí thuê dịch vụ.
2. Mẫu tờ trình thẩm định phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
……, ngày… tháng….năm…….
TÊN TỔ CHỨC
——-
Số:…….
TỜ TRÌNH
Thẩm định, phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin
(Tên hoạt động thuê) …
Kính gửi: ……..
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số …/…/NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;
Chủ trì thuê trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin … (Tên hoạt động thuê) … với các nội dung chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên hoạt động thuê:
2. Chủ trì thuê:
3. Tổ chức tư vấn lập kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin (nếu có):
4. Mục tiêu:
5. Nội dung và quy mô:
6. Địa điểm:
7. Dự toán:
Tổng cộng:
Trong đó:
– Chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin:
– Chi phí quản lý:
– Chi phí tư vấn:
– Chi phí khác:
– Chi phí dự phòng:
8. Nguồn vốn:
9. Thời gian thực hiện (bao gồm thời gian xây dựng, phát triển, hình thành dịch vụ công nghệ thông tin và thời gian thuê dịch vụ công nghệ thông tin):
10. Các nội dung khác:
II. HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
……
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT.
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập mẫu tờ trình thẩm định phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin:
Tổ chức soạn thảo tờ trình thẩm định phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin phải chú ý đến hình thức và nội dung văn bản:
– Về hình thức:
+ Bên trái văn bản ghi tên tổ chức thuê dịch vụ
+ Bên phải văn bản ghi quốc hiệu và tiêu ngữ
+ Chính giữa văn bản ghi tên mẫu tờ trình
– Về nội dung văn bản:
+ Ghi tên hoạt đọng thuê
+ Nội dung hoạt động thuê dịch vụ
+ Ký xác nhận tờ trình.
4. Một số quy định liên quan đến việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin:
Căn cứ theo Nghị định số 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Nghị định này được ban hành đã hoàn chỉnh được một số nội dung của Quyết định 80/2014/QĐ-TTg về thuê dịch vụ công nghệ thông tin, về cơ bản được tháo gỡ, khắc phục, giúp hoàn thiện hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động. Đối với việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin được quy định:
– Thứ nhất, về bố trí kinh phí cho hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin
Đối với các bộ, ngành, địa phương khi tham gia thuê dịch vụ công nghệ thông tin thì phải thường xuyên đưa ra các biện pháp hoặc bố trí nguồn kinh phí chi thuê dịch vụ đối với một số hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin cơ bản, phổ biến như: thuê đường truyền mạng WAN dùng chung, thuê kết nối đường truyền internet, thuê tên miền, thuê hosting, thuê dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng thiết bị,…
– Thứ hai, về việc công khai thông tin thuê dịch vụ công nghệ thông tin: đối với các cơ quan nhà nước thuê dịch vụ công nghệ thông tin đã thực hiện việc công khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (trong đó có nội dung về thuê dịch vụ công nghệ thông tin) lên cổng, trang thông tin điện tử của mình.
– Thứ ba, một số kết quả đã đạt được trong quá trình hoạt động thuê dịch vụ thông tin là nâng cao nhận thức của người đứng đầu trong các cơ quan nhà nước.
Các cơ quan đầu ngành nhà nước đã xác định được cơ chế thuê dịch vụ công nghệ thông tin là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, phù hợp với xu hướng phát triển chung của thế giới. Chính vì vậy. với mục đích nhằm đẩy mạnh phát triển ứng dụng công nghệ thông tin một cách phổ biến hơn trong các cơ quan nhà nước thì cần huy động nguồn lực của xã hội, doanh nghiệp.
Cụ thể có thể thấy từ khi áp dụng dịch vụ này thì trong suốt thời gian qua, các bộ, ngành, địa phương đã tích cực triển khai thuê dịch vụ công nghệ thông tin có thể kể đến như: Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Lào Cai, Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Ninh…
– Thứ tư, tổng hợp tình hình thuê dịch vụ công nghệ thông tin của các bộ, ngành, địa phương
Đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước: các dịch vụ công nghệ thông tin đã thuê tập trung vào các dịch vụ như: thư điện tử, phần mềm quản lý chuyên ngành đặc biệt là trong chương trình giáo dục đào tạo, ở mô hình doanh nghiệp thì áp dụng cho ngành kế toán,… đây là toàn bộ những phần mềm quản lý văn bản, phần mềm nội bộ trong khối cơ quan.
Đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp phổ biến trong cơ quan nhà nước đó là tập trung vào các dịch vụ cơ bản như: trang, cổng thông tin điện tử ví dụ như cũng áp dụng trong môi trường đào tạo như hiện nay, giám sát, vận hành, dịch vụ công, một cửa điện tử thay vì làm bằng thủ công kê khai bằng giấy tờ.
Như vậy, có thể thấy việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin vẫn đã và đang thực hiện các hoạt động tại các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương bởi lẽ trong sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin thì không thể tự mình tạo ra phần mềm riêng phục vụ nên bắt buộc phải thuê theo nhu cầu sử dụng.
– Thứ năm, về tình hình cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp công nghệ thông tin
Việc ban hành cơ chế pháp lý về thuê dịch vụ công nghệ thông tin đã đáp ứng nhu cầu của cộng đồng doanh nghiệp công nghệ thông tin tại Việt Nam. Cơ chế mở cửa thị trường dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước cho các doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ nhằm tận dụng, phát huy tối đa các nguồn lực đầu tư.
Ngoài các hoạt động, dịch vụ công nghệ thông tin cơ bản, phổ biến liên quan đến hạ tầng kỹ thuật trong sử dụng, bảo hành các đường truyền, bảo trì thì các doanh nghiệp công nghệ thông tin hiện nay đã cung cấp được thêm các hoạt động, dịch vụ khác như phần mềm quản lý chuyên ngành như trong giáo dục thì tại các trường học được quản ý theo chuyên ngành học, phần mềm nội bộ, trang/cổng thông tin điện tử, dịch vụ công dành cho người dân tra một số thông tin trực tiếp.
Đối với việc tự phát triển thêm các hệ thống thông tin tại Việt Nam của các doanh nghiệp chưa thực sự phát huy được bởi lẽ, các doanh nghiệp công nghệ thông tin vì chưa nằm bắt được nhu cầu cụ thể của cơ quan nhà nước nên chưa mạnh dạn để đầu tư trang thiết bị và nguồn lực cần thiết. Chính vì vậy, chỉ một số doanh nghiệp đầu ngành dịch vụ này đẩy mạnh thêm hiệu quả sử dụng cho việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin. Chỉ một số doanh nghiệp chủ động đầu tư, xây dựng giá gói dịch vụ cho cơ quan nhà nước tham khảo như: VNPT, Viettel, CMC, FPT.
Như vậy, có thể thấy trong việc hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin như hiện nay thì nhìn chung đang được phát triển nhưng để đầu tư đầy đủ các trang bị kỹ thuật trong dịch vụ cho thuê thì còn hạn chế bởi lẽ về điều kiện cũng như việc không thể nắm bắt nhu cầu tất yếu của những đối tượng tham gia thuê dịch vụ.