Đối với linh vực công nghệ thông tin cũng vậy, khi tiến hành bất cứ một dự án nào đó thì chủ đầu tư buộc phải lập tờ trình để cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt dự án đó mới được phép đi vào hoạt động theo các bước.
Mục lục bài viết
1. Mẫu tờ trình thẩm định, phê duyệt dự án công nghệ thông tin là gì?
Từ những quy định của pháp luật đến áp dụng thực tiễn trong đời sống có thể thấy mẫu tờ trình là văn bản được lập ra để nêu lên nội dung người viết muốn tường trình một hay nhiều nội dung, sự việc có thể đã xảy ra hoặc đề nghị một việc gì đó của cấp dưới với cấp trên để được biết và cho ý kiến giải quyết. Theo đó, mẫu tờ trình thẩm định, phê duyệt dự án công nghệ thông tin cũng là mẫu tờ trình của chủ đầu tư trình thẩm định tới cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực nhưng thông tin liên quan đến dự án.
Mục đích của mẫu tờ trình thẩm định này là để cơ quan có thẩm quyền thẩm định các nội dung của dự án từ những điều cơ bản nhất như thông tin của chủ dự án có điều kiện đầu tư cho dự án hay không, đưa ra mục tiêu đầu tư và các giải pháp thiết kế kèm theo các loại chi phí cần thiết liên quan để sau quá trình thẩm định cơ quan xem xét phê duyệt dự án để dự án tiến hành hoạt động theo đúng quy định pháp luật
2. Mẫu tờ trình thẩm định, phê duyệt dự án công nghệ thông tin:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…, ngày … tháng … năm …
CƠ QUAN TRÌNH
——-
Số: ……
TỜ TRÌNH
Thẩm định, phê duyệt dự án (Tên dự án) …
Kính gửi: ………
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số …/NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;
Chủ đầu tư trình thẩm định, phê duyệt dự án … (Tên dự án) … với các nội dung chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG CỦA DỰ ÁN
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư:
3. Tổ chức tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi:
4. Sự cần thiết đầu tư dự án:
5. Mục tiêu đầu tư:
6. Quy mô đầu tư:
7. Địa điểm đầu tư:
8. Thiết kế cơ sở:
a) Giải pháp thiết kế cơ sở cần tuân thủ:
b) Giải pháp thiết kế cơ sở cho phép chủ đầu tư được thay đổi trong bước thiết kế tiếp theo:
9. Tổng mức đầu tư của dự án:
Tổng cộng:
Trong đó:
– Chi phí xây lắp:
– Chi phí thiết bị:
– Chi phí quản lý dự án:
– Chi phí tư vấn đầu tư:
– Chi phí khác:
– Chi phí dự phòng:
10. Nguồn vốn đầu tư và dự kiến phân bổ vốn theo tiến độ:
11. Hình thức quản lý dự án:
12. Thời gian thực hiện dự án:
13. Đánh giá tính hiệu quả dự án:
14. Đánh giá tính khả thi dự án:
15. Kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định dự án:
16. Các nội dung khác:
II. HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH
…….
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT.
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập mẫu tờ trình thẩm định, phê duyệt dự án công nghệ thông tin:
– Trình bày quốc hiệu và tiêu ngữ ở phía bên phải văn bản, phía bên trái là tên cơ quan trình thẩm định
– Tên tờ trình: Mẫu tờ trình thẩm định, phê duyệt dự án công nghệ thông tin
– Nội dung của tờ trình gồm các thông tin chi tiết của dự án như tên dự án, chủ đầu tư, các loại chi phí cần có,…
– Chủ đầu tư ký xác nhận tờ trình
4. Một số quy định pháp luật liên quan đến dự án công nghệ thông tin:
Theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP, trường hợp đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn chi đầu tư phát triển hoặc thực hiện các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên có mức kinh phí trên 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu đều cần phải lập dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
– Thứ nhất về chủ đầu tư của dự án được quy định là cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin gồm đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án hoặc đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin làm chủ đầu tư; Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp đồng thời làm chủ đầu tư; Ban quản lý dự án do bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp thành lập làm chủ đầu tư nếu Ban quản lý dự án đó có tư cách pháp nhân và có đủ điều kiện tổ chức triển khai thực hiện dự án. Trong trường hợp dự án sử dụng vốn hỗn hợp, chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thỏa thuận cử ra hoặc là đại diện của bên có tỷ lệ vốn góp cao nhất.
– Thứ hai về nội dung của dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin thì được quy định gồm mức độ cần thiết đầu tư vào dịch vụ công nghệ thông tin; sự phù hợp với quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
+ Chủ dầu tư phân tích, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả đầu ra của dự án; phân tích, lựa chọn quy mô hợp lý; xác định phân kỳ đầu tư để đưa ra lựa chọn hình thức đầu tư;
+ Phân tích các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế – kỹ thuật để lựa chọn địa điểm đầu tư để xác định phương án tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng dự án;
Từ đó, đưa ra được những đánh giá tác động môi trường và giải pháp bảo vệ môi trường, phương án tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư và đưa ra dự kiến tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư;
+ Xác định các loại chi phí cần phải đầu tư vào dự án gồm: tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, phương án huy động vốn; chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án;
+ Người tổ chức quản lý dự án khi thực hiện phải xác định chủ đầu tư vào dự án, đưa ra những phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án, mối quan hệ và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến quá trình thực hiện dự án, tổ chức bộ máy quản lý khai thác dự án, sau đó tính đến hiệu quả đầu tư, bao gồm hiệu quả và tác động kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh; khả năng thu hồi vốn đầu tư.
+ Xây dựng thiết kế cơ sở hoặc thiết kế chi tiết của dự án khi quyết định đầu tư vào là một bước vô cùng quan trọng đối với tổ chức. Việc thiết kế phải dựa trên đánh giá sự tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ hoặc Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh để lựa chọn phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị, trong đó có phân tích, lựa chọn phương án bảo đảm tính kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu liên quan; yêu cầu về tính sẵn sàng với IPv6 hoặc giải pháp nâng cấp hệ thống bảo đảm sẵn sàng với IPv6 nếu có các nội dung liên quan hoạt động trên môi trường Internet.
Trong việc lập dự án công nghệ thông tin phải tính đến mức đầu thư dự án được xác định theo tổng mức đầu tư: là toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư của dự án, là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư dự án được quy định tại Điều 19 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP.
– Nội dung tổng mức đầu tư bao gồm những loại chi phí:
+ Chi phí xây lắp: Chi phí mua sắm, lắp đặt mạng, phụ kiện mạng công nghệ thông tin và các chi phí khác phục vụ cho lắp đặt mạng; Các chi phí xây lắp trực tiếp khác có liên quan.
+ Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ thông tin: Thiết bị phải lắp đặt và cài đặt, thiết bị không phải lắp đặt và cài đặt, thiết bị phụ trợ và thiết bị ngoại vi, phần mềm thương mại, phần mềm nội bộ và các thiết bị khác; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế và các loại phí liên quan để mua sắm thiết bị; Chi phí tạo lập cơ sở dữ liệu; chuẩn hóa, chuyển đổi phục vụ cho nhập dữ liệu; thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu; Chi phí lắp đặt thiết bị; cài đặt phần mềm; kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị và phần mềm; Chi phí đào tạo hướng dẫn sử dụng; chi phí đào tạo cho cán bộ quản trị, vận hành hệ thống trong trường hợp cần thiết; Chi phí triển khai, hỗ trợ, quản trị, vận hành sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án trước khi nghiệm thu bàn giao trong trường hợp sử dụng.
+ Chi phí quản lý dự án: gồm các chi phí để tổ chức thực hiện quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa sản phẩm của dự án vào khai thác sử dụng và chi phí giám sát, đánh giá đầu tư dự án;
+ Chi phí tư vấn đầu tư: Chi phí khảo sát; lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật; điều tra, nghiên cứu phục vụ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật, tuyển chọn giải pháp; thẩm tra tính hiệu quả và tính khả thi của dự án đầu tư; lập thiết kế chi tiết, điều chỉnh, bổ sung thiết kế chi tiết; lập dự toán; điều chỉnh dự toán; thẩm tra thiết kế chi tiết, dự toán; lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu; lập định mức, đơn giá; kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị; đánh giá chất lượng sản phẩm; quy đổi vốn đầu tư; giám sát công tác triển khai; thực hiện các công việc tư vấn khác.
+ Chi phí khác: gồm phí và lệ phí liên quan có thể là các chi phí về bảo hiểm, kiểm thử hoặc vận hành thử dự án đầu tư; kiểm toán; thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; lắp đặt và thuê đường truyền; lệ phí đăng ký và duy trì tên miền; chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin; chi phí thẩm định giá và các chi phí đặc thù khác.
Như vậy các loại chi phí được nêu trên thì được quy định là tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế cơ sở. Trong dự án công nghệ thông tin được thẩm định và phê duyệt phải có đầy đủ những mục tiêu và các khoản chi phí cụ thể này.