Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân là gì? Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân? Hướng dẫn soạn thảo? Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Mục lục bài viết
1. Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân là mẫu tờ khai do cá nhân viết ra gửi đến cơ quan có thẩm quyền khi cá nhân đó có mong muốn được xác nhận tình trạng hôn nhân vì mục đích nào đó như: đăng ký kết hôn, xác định quan hệ nhân thân, xác nhận nghĩa vụ liên đới giữa vợ, chồng trong giao dịch…
Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân là mẫu tờ khai được dùng để xác nhận về tình trạng hôn nhân của cá nhân có yêu cầu như: độc thân, đã kết hôn…. Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân nêu rõ các thông tin về người làm đơn, cơ quan tiếp nhận đơn, tình trạng hôn nhân của người làm đơn.
2. Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân:
UBND xã/phường:……..(1)
Quận/huyện:……
Tỉnh/thành phố:……
Số:…../UBND-XNTTH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
….., ngày……tháng…….năm……..
GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
…………. (2)
Xét đề nghị của ông/bà(3): …….về việc cấp
XÁC NHẬN:
Họ, chữ đệm, tên:….
Ngày, tháng, năm sinh:……
Giới tính: …….Dân tộc: …….Quốc tịch:……
Giấy tờ tùy thân:….
Nơi cư trú:……
Trong thời gian cư trú tại……..từ ngày … tháng … năm …, đến ngày … tháng … năm (5)
Tình trạng hôn nhân:…..
Giấy này có giá trị sử dụng trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày cấp, được sử dụng để: …..
NGƯỜI KÝ GIẤY XÁC NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
3. Hướng dẫn khai tờ khai xin giấy xác nhận hôn nhân:
(1): Điền tên cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; nếu là Ủy ban nhân dân cấp xã thì ghi đủ 03 cấp hành chính (tỉnh, huyện, xã); nếu là Cơ quan đại diện thì ghi rõ tên cơ quan đại diện và tên nước có trụ sở Cơ quan đại diện.
(2): Điền tên cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
(3): Điền tên của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã hoặc viên chức lãnh sự được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết
(4): Điền rõ họ, chữ đệm, tên của người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
(5): Trường hợp cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại thời điểm hiện tại cho người đang thường trú tại địa bàn thì không ghi nội dung/không in trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp cho người yêu cầu.
4. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
4.1 Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
– Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ- CP như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”
Do vậy, có thể thấy: co quan có thầm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là :
– Ủy ban nhân dân cấp xã- nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; người nước ngoài không có quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
– Ủy ban nhân dân cấp xã – nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, nếu công dân Việt Nam đó không có nơi thường trú.
4.2 Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
– Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/ND- CP như sau:
– Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
– Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”
Như vậy, có thể thấy thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
– Bước 1: Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn. Trường hợp không trực tiếp đi nộp thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần phải có văn bản ủy quyền nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh mối quan hệ.
– Bước 2:
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì sẽ được cấp 01 bản.
+ Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.
+ Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 123/2015/NĐ- CP , thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
+ Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan.
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn và xác nhận tình trạng hôn nhân trong
* Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ- CP)
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là loại giấy tờ được sử dụng với những mục đích ghi trong giấy xác nhận và không có giá trị sử dụng vào những mục đích khác. Nhìn vào