Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, vì vậy việc xác định quy mô doanh nghiệp là rất cần thiết nhằm giúp các cơ quan có thẩm quyền xây dựng Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với doanh nghiệp.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa là gì?
- 2 2. Mẫu tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa:
- 4 4. Một số quy định liên quan việc xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa:
- 4.1 4.1. Tiêu chí xác định quy mô doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa:
- 4.2 4.2. Xác định số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm của doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa:
- 4.3 4.3. Xác định tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- 4.4 4.4. Xác định tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- 4.5 4.5. Xác định và kê khai doanh nghiệp nhỏ và vừa:
1. Mẫu tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa là gì?
Tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa là là tờ khai Kèm theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ được lập ra bởi doanh nghiệp để tự xác định và kê khai quy mô là doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc doanh nghiệp nhỏ hoặc doanh nghiệp vừa và nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Mẫu tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa là là tờ khai để tự xác định và kê khai quy mô là doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc doanh nghiệp nhỏ hoặc doanh nghiệp vừa và nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai.
2. Mẫu tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa:
TỜ KHAI XÁC ĐỊNH DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ, DOANH NGHIỆP NHỎ, DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ ĐỀ XUẤT NHU CẦU HỖ TRỢ
(Kèm theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ)
______________
1. Thông tin chung về doanh nghiệp:
Tên doanh nghiệp:…………..
Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:………
Loại hình doanh nghiệp:…………….
Địa chỉ trụ sở chính:……….
Quận/huyện:……………. Tỉnh/thành phố:…….
Điện thoại:…………….. Fax:…………….. Email:……….
2. Thông tin xác định doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ:
Có vốn điều lệ do một hoặc nhiều phụ nữ sở hữu từ 51% trở lên:
□ Có □ Không
Tên người quản lý điều hành doanh nghiệp:…………
3. Thông tin về tiêu chí xác định quy mô doanh nghiệp:
Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính:…………
Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm:…………
Trong đó, số lao động nữ: ……….
Tổng nguồn vốn:……………
Tổng doanh thu năm trước liền kề:………
4. Doanh nghiệp tự xác định thuộc quy mô (tích X vào ô tương ứng):
□ Doanh nghiệp siêu nhỏ □ Doanh nghiệp nhỏ □ Doanh nghiệp vừa
5. Các nội dung đề xuất hỗ trợ (Doanh nghiệp lựa chọn một hoặc nhiều nội dung hỗ trợ):
□ Hỗ trợ công nghệ:………….
□ Hỗ trợ tư vấn:………………
□ Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực:……………..
□ Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh:………………………..
□ Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo:………..
□ Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị:………………….
DOANH NGHIỆP CAM KẾT
1. Về tính chính xác liên quan tới thông tin của doanh nghiệp.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam.
| …, ngày … tháng … năm … ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP DOANH NGHIỆP
|
Hồ sơ kèm theo:……….
3. Hướng dẫn soạn thảo tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa:
(1) Thông tin chung về doanh nghiệp:
– Tên doanh nghiệp;
– Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế;
– Loại hình doanh nghiệp;
– Địa chỉ trụ sở chính;
– Điện thoại, Fax, Email.
(2) Thông tin về tiêu chí xác định quy mô doanh nghiệp:
– Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính;
– Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm;
– Tổng nguồn vốn;
– Tổng doanh thu năm trước liền kề.
4. Một số quy định liên quan việc xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa:
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ Nghị định quy định chi tiết một số điều của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4.1. Tiêu chí xác định quy mô doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa:
– Theo khoản điều 5, nghị định số 80/2021/NĐ-CP, thì tiêu chí xác định Doanh nghiệp siêu nhỏ như sau:
1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Như vậy muốn xác định được quy mô doanh nghiệp (siêu nhỏ, nhỏ hay vừa) cần xác định rõ các tiêu chí cụ thể sau: Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính, Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm, Tổng nguồn vốn, Tổng doanh thu năm trước liền kề.
4.2. Xác định số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm của doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa:
Theo khoản điều 5, nghị định số 80/2021/NĐ-CP quy định Số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công tham gia bảo hiểm xã hội theo pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội của tất cả các tháng trong năm trước liền kề chia cho 12 tháng.
Số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội của tháng được xác định tại thời điểm cuối tháng và căn cứ trên chứng từ nộp bảo hiểm xã hội của tháng đó mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động.
4.3. Xác định tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
– Tổng nguồn vốn của năm được xác định trong
– Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong
4.4. Xác định tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
– Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên
– Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại Điều 8 Nghị định này để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4.5. Xác định và kê khai doanh nghiệp nhỏ và vừa:
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để tự xác định và kê khai quy mô là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai.
– Trường hợp doanh nghiệp phát hiện kê khai quy mô không chính xác, doanh nghiệp chủ động thực hiện điều chỉnh và kê khai lại. Việc kê khai lại phải được thực hiện trước thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng nội dung hỗ trợ.
– Trường hợp doanh nghiệp cố ý kê khai không trung thực về quy mô để được hưởng hỗ trợ thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả toàn bộ kinh phí đã nhận hỗ trợ.
– Căn cứ vào thời điểm doanh nghiệp đề xuất hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đối chiếu thông tin về doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để xác định thông tin doanh nghiệp kê khai đảm bảo đúng đối tượng hỗ trợ.