Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ dành cho người khuyết tật và các gia đình có người khuyết tật. Để có thể được hưởng chế độ, chính sách trợ cấp dành cho người khuyết tật cần điều kiện, thủ tục như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu tờ khai về hộ gia đình có người khuyết tật là gì?
Mẫu tờ khai về hộ gia đình có người khuyết tật được ban hành theo Nghị định 140/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Mẫu tờ khai về hộ gia đình có người khuyết tật là mẫu tờ khai được lập ra bởi cá nhân để khai về hộ gia đình có người khuyết tật.
Mẫu tờ khai về hộ gia đình có người khuyết tật được cá nhân sử dụng để gửi tới chủ thể có thẩm quyền để khai về hộ gia đình có người khuyết tật nhằm đề nghị xét duyệt trợ giúp xã hội.
2. Mẫu tờ khai về hộ gia đình có người khuyết tật:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
TỜ KHAI HỘ GIA ĐÌNH CÓ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Phần 1
THÔNG TIN CỦA HỘ GIA ĐÌNH
1. Họ và tên chủ hộ (Viết chữ in hoa): ………
Ngày/tháng/năm sinh: … / … / …. Giới tính: ……..Dân tộc: ……
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số ……… Cấp ngày …/ … / …. Nơi cấp: ……
2. Hộ khẩu thường trú của hộ: ………
Nơi ở hiện nay của hộ (Ghi rõ địa chỉ) ………
3. Số người trong hộ: …… người (Trong đó người khuyết tật ….. người). Cụ thể:
– Khuyết tật đặc biệt nặng … người (Đang sống tại hộ ……. người)
– Khuyết tật nặng ……..người (Đang sống tại hộ …. người)
– Khuyết tật nhẹ ……..người (Đang sống tại hộ ……. người)
4. Hộ có thuộc diện nghèo không? □ Không □ Có
5. Nhà ở (Ghi cụ thể loại nhà ở kiên cố, bán kiên cố, nhà tạm): ………
Có ai trong hộ đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội không? (Nếu có ghi cụ thể họ tên, lý do, thời gian hưởng):
………
Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự thực, nếu có điều gì khai không đúng tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.
Ngày …. tháng …. năm 20…
NGƯỜI KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên. Trường hợp khai thay phải ghi đầy đủ thông tin người khai thay)
Thông tin người khai thay
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số:…….
Ngày cấp: ………
Nơi cấp: ………
Mối quan hệ với đối tượng: ………
Địa chỉ: ………
Phần 2
XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn đã tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu các giấy tờ kèm theo và xác nhận thông tin cá nhân nêu trên của Ông (bà)……. là đúng./.
Ngày …. tháng …. năm 20…
CÁN BỘ TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký, ghi rõ họ tên)
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
Phần 3
KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT TRỢ GIÚP XÃ HỘI
Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội xã/phường/thị trấn: ……… đã xem xét hồ sơ, xác minh thông tin cá nhân của……… và họp ngày …. tháng …. năm ….. thống nhất kết luận như sau: ……
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết chế độ chính sách cho đối tượng theo quy định./.
Ngày …. tháng …. năm 20…
THƯ KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)
CHỦ TỊCH
(Ký, đóng dấu)
3. Hướng dẫn viết tờ khai về hộ gia đình có người khuyết tật:
Người khai cần nêu rõ:
– Thông tin của hộ gia đình: thông tin chủ hộ, địa chỉ hộ khẩu thường trú và nơi ở hiện tại, số người trong hộ, số người khuyết tật trong hộ, tình trạng khuyết tật…
– Loại nhà ở: nhà ở kiên cố, bán kiên cố, nhà tạm
– Thông tin người khai thay: CMND; Mối quan hệ với đối tượng; Địa chỉ (trong trường hợp khai thay)
4. Các quy định và thủ tục có liên quan:
4.1. Thủ tục đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng:
1. Trình tự thực hiện
– Bước 1: Người đề nghị trợ cấp hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc lập hồ sơ theo quy định, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ đối tượng và niêm yết công khai kết luận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
Khi hết thời gian niêm yết công khai, nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội bổ sung biên bản họp Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội vào hồ sơ của đối tượng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.
Trường hợp có khiếu nại, tố cáo của công dân thì trong thời hạn 10 ngày, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội tiến hành xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể, công khai trước nhân dân và có văn bản kết luận của Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội để bổ sung vào hồ sơ của đối tượng.
– Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày, nhận đủ hồ sơ đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc có thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã về lý do không được trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc.
– Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét và ký Quyết định trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc.
Lưu ý:
+ Khi đến nhận kết quả nhớ mang theo phiếu hẹn trả kết quả
+ Thời gian tiếp nhận và trả kết quả: Buổi sáng từ 7 giờ đến 11 giờ, buổi chiều từ 13 giờ đến 17 giờ từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (hoặc sáng thứ bảy đối với những địa phương có tổ chức làm việc vào sáng thứ bảy hàng tuần) (trừ các ngày nghỉ theo quy định).
2. Hồ sơ
– Thành phần hồ sơ bao gồm:
+ Tờ khai thông tin hộ gia đình có người khuyết tật (mẫu số 02);
+ Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;
+ Bản sao Sổ hộ khẩu;
+ Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đối với trường hợp người khuyết tật chưa được hưởng trợ cấp xã hội hoặc bản sao Quyết định hưởng trợ cấp xã hội của người khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội.
– Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
3. Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4. Cơ quan có thẩm quyền
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện
– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Lao động – TBXH cấp huyện
4.2. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật sống tại hộ gia đình:
Căn cứ vào Điều 16, Nghị định 28/2012/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật người khuyết tật.
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật sống tại hộ gia đình được tính như sau: 270.000 đồng/người/tháng nhân với hệ số:
– Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Hệ số hai phẩy năm (2,5) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em;
– Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với người khuyết tật nặng;
– Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật nặng là người cao tuổi hoặc trẻ em.
Trong trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các hệ số khác nhau thì mức hưởng chỉ được tính cho một hệ số cao nhất. Đặc biệt trong thời gian hưởng chế độ trợ cấp xã hội nếu người khuyết tật chết sẽ được hỗ trợ kinh phí mai táng. Nếu người khuyết tật thuộc diện hưởng các mức hỗ trợ chi phí mai táng khác nhau thì được hưởng một mức cao nhất.
4.3. Mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng:
Chế độ trợ cấp người tàn tật còn quy định mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng cho thân nhân hoặc người giám hộ của người tàn tật, đang chăm sóc người tàn tật. Hệ số tính mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc được quy định tại Điều 17,
Mức hưởng hỗ trợ hỗ trợ chăm sóc hàng tháng: 270.000 đồng/người/tháng nhân với hệ số:
– Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi.
– Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
– Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang nuôi từ hai con trở lên dưới 36 tháng tuổi.
– Hệ số một (1,0) đối với hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng.
Trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các hệ số khác nhau thì chỉ được hưởng một hệ số cao nhất. Nếu cả vợ và chồng là người khuyết tật thuộc diện hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng quy định tại Khoản 1, Điều 17, Nghị định 28/2012/NĐ- CP thì chỉ được hưởng một suất hỗ trợ kinh phí chăm sóc.
Trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang hưởng trợ cấp xã hội quy định tại Khoản 1, Điều 16, Nghị định 28/2012/NĐ- CP nhưng mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì vẫn được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc quy định tại Khoản 1 Điều này.
Ngoài ra, người đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 19, Nghị định 28/2012/NĐ- CP khi nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc với hệ số được quy định như sau:
– Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với trường hợp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc một người khuyết tật đặc biệt nặng.
– Hệ số ba (3,0) đối với trường hợp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc từ hai người khuyết tật đặc biệt nặng trở lên.
Trên đây là một số quy định về thủ tục đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng và quy định về mức hỗ trợ hàng tháng.