Hiện nay, nhiều tác phẩm đã bị sao chép nhằm trục lợi cá nhân, ngoài ra còn có rất nhiều trường hợp tranh chấp quyền sở hữu tác phẩm. Chính vì vậy việc đăng ký quyền tác giả có ý nghĩa rất quan trọng để đảm bảo cho người sáng tạo ra tác phẩm.
Mục lục bài viết
1. Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả là gì?
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu được quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ. Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả là mẫu tờ khai được cá nhân, tổ chức lập ra và gửi tới cục bản quyền tác giả văn học – nghệ thuật để đăng ký về quyền tác giả với tác phẩm của mình.
Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả được cá nhân, tổ chức sử dụng để gửi tới cục bản quyền tác giả văn học – nghệ thuật để đăng ký về quyền tác giả với tác phẩm của mình nhằm đảm bảo cho người sáng tạo ra tác phẩm đó chống lại các hành vi sử dụng trái phép tác phẩm của mình: như sao chép, lạm dụng tác phẩm khi không được sự đồng ý của họ.
2. Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——–
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ
Kính gửi: CỤC BẢN QUYỀN TÁC GIẢ VĂN HỌC – NGHỆ THUẬT
1. Người nộp tờ khai đăng ký
Họ và tên/Tên tổ chức: ……….
Là: (1) ………..
Sinh ngày:…….. tháng……. năm
Số CMND/Hộ chiếu:…….. ngày cấp:…… tại:
Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Cấp ngày…….. tháng…….. năm……… tại:
Quốc tịch: …………
Địa chỉ: …………
Số điện thoại:……… Fax:…….. Email:
Nộp đơn Đăng ký quyền tác giả cho: (2)
2. Tác phẩm đăng ký
Tên tác phẩm: ………..
Loại hình: (3) ………..
Công bố/chưa công bố: (4)………. Ngày…….. tháng……. năm
Hình thức công bố: (5)
Nơi công bố: Tỉnh/Thành phố……… Nước
Nội dung chính của tác phẩm: (6):
………..
3. Tác giả (7)
Họ và tên tác giả:……..Nữ/Nam
Bút danh: ……….
Sinh ngày:…….. tháng……. năm……… tại
Số CMND/Hộ chiếu:……… ngày cấp:……… tại:
Quốc tịch: …………
Địa chỉ: ………..
Số điện thoại:……… Fax:…….. Email:
4. Chủ sở hữu quyền tác giả (8)
Họ và tên/Tên tổ chức ……….
Sinh ngày:…….. tháng……. năm…..
Số CMND/Hộ chiếu:……….. ngày cấp:……… tại: ………
Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: ………..
Cấp ngày…….. tháng…….. năm……… tại: ……….
Quốc tịch: ……….
Địa chỉ: ………..
Số điện thoại:……… Fax:…….. Email: ………
Cơ sở phát sinh sở hữu quyền: (9) ………..
Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự thật. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
……., ngày….tháng…..năm…..
Người nộp tờ khai (10)
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn điền tờ khai đăng ký quyền tác giả:
(1) Ghi rõ người nộp tờ khai là tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả, hoặc người thừa kế, hoặc người được ủy quyền.
(2) Ghi rõ nộp hồ sơ cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
(3) Ghi rõ tác phẩm thuộc loại hình nào quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ.
(4) Nếu tác phẩm đã công bố thì ghi rõ ngày tháng năm công bố; nếu tác phẩm chưa công bố thì ghi “chưa công bố”.
(5) Ghi rõ hình thức phát hành bản sao tác phẩm như xuất bản, ghi âm, ghi hình…v.v.
(6) Tóm tắt nội dung chính của tác phẩm.
(7) Khai đầy đủ các thông tin về tác giả, các đồng tác giả (Tên gọi chính thức, bút danh, bí danh (nếu có), địa chỉ, điện thoại, email v.v…).
(8) Khai đầy đủ thông tin về chủ sở hữu, các đồng chủ sở hữu quyền tác giả (Tên gọi chính thức, tên gọi tắt (nếu có), địa chỉ, điện thoại, email v.v…).
(9) Ghi rõ là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tạo hoặc cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc cá nhân hoặc tổ chức giao kết hợp đồng sáng tạo với tác giả; hoặc hợp đồng chuyển giao quyền tác giả hoặc người thừa kế.
(10) Ghi rõ họ, tên, chức danh, ký tên và đóng dấu.
4. Các quy và thủ tục của pháp luật về đăng ký quyền tác giả:
4.1. Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả:
a) Tờ khai (đơn) đăng ký bản quyền tác giả theo mẫu của Cục bản quyền tác giả
Lưu ý: Tờ khai đăng ký sẽ được lập bằng tiếng Việt, chủ đơn đăng ký hoặc tổ chức được ủy quyền phải hoàn thành đầy đủ thông tin được ghi tờ khai bao gồm các thông tin cơ bản như (i) thông tin về chủ sở hữu tác phẩm (ii) thông tin về tác giả (iii) thông tin về công ty được ủy quyền đăng ký (iv) thông tin về tác phẩm đăng ký (v) thông tin về ngày hoàn thành tác phẩm, ngày tác phẩm công bố, hình thức công bố, tóm tắt về tác phẩm…vv.
b) 02 bản tác phẩm đăng ký. Cụ thể như sau:
– Với tác phẩm viết: 02 quyển trên giấy A4 có đánh số trang và chữ ký của tác giả vào từng trang hoặc dấu giáp lai công ty;
– Với chương trình máy tính: 02 bản in mã nguồn + giao diện phần mềm trên giấy A4 + 02 đĩa CD có nội dung mã nguồn và giao diện trên đó;
– Đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng: 02 bản in trên giấy A4 tác phẩm có chữ ký hoặc dấu của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm;
– Đối với tác phẩm âm nhạc: 02 bản in phần nhạc + lời hoặc bản ghi âm (thu âm) trong trường hợp đã ghi âm;
– Đối với tác phẩm kiến trúc: 02 bản vẽ trên giấy A3
-……
Lưu ý: Đối với các tác phẩm đặc thù (tranh, tượng…) có kích thước cồng kềnh bản sao sẽ thay bằng ảnh chụp.
c) Giấy ủy quyền hoặc
d) Bản gốc giấy tờ xác nhận quyền nộp hồ sơ trong trường hợp người nộp được kế thừa, chuyển giao…
đ) Văn bản thỏa thuận giữa các tác giả trong trường hợp tác phẩm có nhiều tác giả (đồng tác giả)
e) Trường hợp tác phẩm đăng ký bản quyền thuộc sở hữu chung sẽ cần có giấy xác nhận đồng ý của các đồng sở hữu khác.
f) Chứng minh thư nhân dân/thẻ căn cước/hộ chiếu của tác giả (bản sao)
g) Giấy cam đoan của tác giả
h) Bản sao giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập…vv (trong trường hợp chủ sở hữu đăng ký là pháp nhân, tổ chức)
i)
4.2. Thủ tục đăng ký quyền tác giả:
Bước 1: Xác định loại hình tác phẩm sẽ được bảo hộ quyền tác giả
Loại hình tác phẩm đăng ký quyền tác giả sẽ được chia thành nhiều đối tượng khác nhau và tùy vào từng tác phẩm sẽ được đăng ký dưới hình thức khác nhau.
Bước 2: Chuẩn bị thông tin, tài liệu cho việc đăng ký bản quyền
Sau khi xác định được loại hình tác phẩm sẽ đăng ký quyền tác giả, chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền sẽ tiến hành chuẩn bị thông tin và tài liệu cần thiết để đăng ký.
Bước 3: Soạn thảo Hồ sơ đăng ký quyền quyền tác giả
Sau khi xác định xong loại hình tác phẩm sẽ được đăng ký bảo hộ, tác giả hoặc chủ sở hữu hoặc tổ chức đại diện được ủy quyền sẽ chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
Bước 4: Nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký bản quyền tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả.
Hồ sơ đăng ký bản quyền có thể nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện. Tuy nhiên, để tránh những phát sinh không cần thiết và trong trường hợp có điều kiện, chủ đơn vẫn nên nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký bản quyền tới các cơ quan có thẩm quyền.
Bước 5: Theo dõi hồ sơ đăng ký bản quyền sau khi nộp
Hồ sơ sau khi nộp tới Cục bản quyền tác giả, sẽ được các chuyên viên thẩm định trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, trong quá trình thẩm định chuyên viên có thể sẽ yêu cầu người nộp đơn sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ để được chấp nhận hợp lệ.
Bước 6: Nhận giấy chứng nhận đăng ký bản quyền cho tác phẩm đăng ký
Sau khi thẩm định hồ sơ và xác nhận hồ sơ hợp lệ và đầy đủ, Cục bản quyền tác giả sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký cho chủ sở hữu để ghi nhận quyền sở hữu cho chủ sở hữu.
Thời gian đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả
Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ được nộp và được Cục bản quyền tác giả chấp nhận hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp hồ sơ thiếu, sai sót cần điều chỉnh Cục Bản quyền tác giả sẽ có thông báo.
4.3. Quyền nộp đơn đăng ký bản quyền tác giả:
Theo quy định của
Khi tiến hành nộp đơn đăng ký cá nhân, pháp nhân trong nước có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức đại diện quyền tác giả thay mặt mình nộp đơn đăng ký tới cơ quan đăng ký.
Đối với cá nhân, pháp nhân nước ngoài muốn đăng ký bản quyền tác giả tại Việt Nam sẽ không được trực tiếp nộp đơn mà bắt buộc phải ủy quyền cho tổ chức đại diện quyền tác giả nộp đơn đăng ký cho tác phẩm tại Việt Nam.
4.4. Các loại hình tác phẩm được đăng ký bảo hộ quyền tác giả:
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các loại hình tác phẩm được bảo hộ dưới hình thức bản quyền tác giả sẽ bao gồm những hình thức sau:
“1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.”
4.5. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả:
Theo quy định tại Điều 27, Luật sở hữu trí tuệ 2005, thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:
“1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:
a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.”