Nhà nước ta đã có những chính sách giảm trừ gia cảnh, việc ghi nhận quyền được giảm trừ gia cảnh trước khi tính thuế thuế thu nhập cá nhân là phù hợp. Khi những đối tượng thuộc diện là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh thì sẽ làm tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
1. Tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh là gì?
Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc miễn trừ gia cảnh là mẫu tờ khai khi người lao động cần lập ra khi cần làm thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc khi có đối tượng được tính là người phụ thuộc. Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh nêu rõ thông tin về người phụ thuộc và thông tin đăng ký giảm trừ gia cảnh, cam kết của người làm đơn…Ngoài tờ khai, người nộp thuế phải có hồ sơ chứng minh và đăng ký người phụ thuộc.
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với các thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định pháp luật của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh được dùng để đăng ký thông tin về người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh. Theo đó, giảm trừ gia cảnh sẽ áp dụng giảm trừ cho hai đối tượng đó là: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người chịu thuế thu nhập cá nhân; giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc vào người nộp thuế..
Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc được sử dụng khi người lao động cần làm thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh khi có người phụ thuộc.
Chỉ có người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở lên thì mới phải khai người phụ thuộc.
Đối với mỗi người phụ thuộc, người nộp thuế được giảm trừ gia cảnh mức 3,6 triệu đồng/tháng.
Theo quy định của pháp luật thì người phụ thuộc bao gồm những đối tượng sau:
– Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện theo quy định của pháp luật
– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật
– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật bao gồm :
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
2. Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:
Mẫu số 20DK-TCT (Ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ban hành ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ
(Dùng cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công)
□ Đăng ký thuế □ Thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Họ và tên cá nhân có thu nhập: ………………
2. Mã số thuế: |
3. Địa chỉ cá nhân nhận
4. Nơi đăng ký giảm trừ người phụ thuộc (tổ chức, cá nhân trả thu nhập/cơ quan quản lý): ………………
5. Mã số thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập (nếu có): |
6. Thông tin về người phụ thuộc và thông tin đăng ký giảm trừ gia cảnh như sau:
I. Người phụ thuộc đăng ký thuế bằng CMND/CCCD/Hộ chiếu:
STT | Họ và tên người phụ thuộc | Ngày sinh | MS số thuế (nếu có) | Quốc tịch | Loại giấy tờ (CMND/CCCD/Hộ chiếu) | Số | Ngày cấp | Nơi cấp | Địa chỉ nơi thường trú | Địa chỉ hiện tại | Quan hệ với người nộp thuế |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) | (12) |
1 | |||||||||||
2 | |||||||||||
3 | |||||||||||
… |
II. Người phụ thuộc đăng ký thuế bằng giấy khai sinh:
STT | Họ và tên | MST (nếu có) | Thông tin trên giấy khai sinh | Quốc tịch | Quan hệ với người nộp thuế | ||||||
Ngày sinh | Số | Ngày cấp | Nơi đăng ký | ||||||||
Quốc gia | Tỉnh/Thành phố | Quận/Huyện | Phường/Xã | ||||||||
(13) | (14) | (15) | (16) | (17) | (18) | (19) | (20) | (21) | (22) | (23) | (24) |
1 | |||||||||||
2 | |||||||||||
3 | |||||||||||
… | |||||||||||
… |
(MST: Mã số thuế; CMND: Chứng minh nhân dân; CCCD: Căn cước công dân)
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
…., ngày … tháng … năm… CÁ NHÂN CÓ THU NHẬP (Ký và ghi rõ họ tên) |
Ghi chú: Cá nhân chỉ tích vào 1 trong 2 chỉ tiêu “Đăng ký thuế” hoặc “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” tương ứng với hồ sơ của người phụ thuộc là hồ sơ đăng ký thuế lần đầu hoặc hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế.
3. Quy định của pháp luật về giảm trừ gia cảnh:
– Cơ sở pháp lý:
+ Thông tư 111/2013/TT– BTC
+ Nghị quyết 954/2020/NQ- UBTVQH
* Điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
Quy định về đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:
Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
– Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
– Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
– Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.
Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh, cụ thể như sau:
– Trước ngày 01/07/2020 thì mức giảm trừ được xác định là:
+ Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 09 triệu đồng/tháng hoặc 108 triệu đồng/năm.
+ Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
– Từ ngày 01/07/2020 mức điều chỉnh giảm trừ gia cảnh, cụ thể như sau:
+ Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng hoặc 132 triệu đồng/năm.
+ Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
– Theo quy định của pháp luật thì giảm trừ gia cảnh được tính như sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế thu nhập cá nhân.
+ Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của người nộp thuế thu nhập cá nhân
Khi kê khai thuế và tạm nộp thuế thu nhập cá nhân từ tháng 7 năm 2020 hoặc từ quý 3 năm 2020 thì áp dụng mức giảm trừ mới như trên. Mỗi người phụ thuộc chỉ được giảm trừ một lần cho một người trong một năm tính thuế. Nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc thì cần phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Như vậy, có thể thấy, giảm trừ gia cảnh có ý nghĩa rất quan trọng, là một chế định được nhà nước quy định để tạo điều kiện cho người chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện các nghĩa vụ vật chất mang tính chất đạo đức đối với những người thân thuộc trong gia đình. Từ đó để củng cố tình đoàn kế, phát huy tinh thần tương trợ lẫn nhau. Việc quy định về giảm trừ gia cảnh nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội của nhà nước, bởi lẽ việc giảm trừ gia cảnh là việc tôn trọng các nghĩa vụ vật chất đối với những thành viên trong gia đình, người thân thích là một trong những nét truyền thống văn hóa của các quốc gia. Bên cạnh đó, việc giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân chịu thuế là việc loại khỏi thu nhập tính thuế. Đây là biện pháp nhằm tái tạo sức lao động của người chịu thuế thu nhập cá nhân. Việc giảm trừ gia cảnh là cách tạo điều kiện cho người lao động có năng suất cao hơn hoặc chí ít không thấp hơn mức trước đó.