Việc khai tờ khai đăng ký lại khai sinh là bắt buộc. Vậy tờ khai đăng ký lại khai sinh có nội dung và hình thức như thế nào, có những lưu ý gì khi thực hiện tờ khai? Bài viết dưới đây sẽ đi vào tìm hiểu các vấn đề liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Mục lục bài viết
1. Mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh là gì?
Theo Khoản 6 Điều 4 Luật hộ tịch thì Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định.
Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử được quy định tại Điều 24 Luật hộ tịch như sau:
– Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
– Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
– Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Như vậy nếu các cá nhân đáp ứng các điều kiện trên thì sẽ được thực hiện đăng ký lại giấy khai sinh.
Mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh là văn bản được cá nhân muốn đăng ký lại giấy khai sinh sử dụng trong trường hợp bị mất giấy khai sinh hoặc muốn làm thủ tục đăng ký lại khai sinh trong trường hợp nhận con nuôi hoặc
Mục đích của tờ khai đăng ký lại khai sinh: cá nhân sử dụng mẫu tờ khai này nhằm mục đích khai lại thông tin của người muốn cấp lại giấy khai sinh và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy khai sinh.
2. Mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ LẠI KHAI SINH
Kính gửi: (1)………
Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: …….
Giấy tờ tùy thân: (2)…………
Nơi cư trú: (3)…………..
Quan hệ với người được khai sinh: …….
Đề nghị cơ quan đăng ký lại khai sinh cho người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên:…………..
Ngày, tháng, năm sinh: ……….ghi bằng chữ:…………
Nơi sinh: (4).……
Giới tính:…….. Dân tộc: …..Quốc tịch: ………
Quê quán: ………..
Họ, chữ đệm, tên cha: ……………
Năm sinh: ………. Dân tộc: …….. ….Quốc tịch: ………
Nơi cư trú: (3) ………
Họ, chữ đệm, tên mẹ: ……
Năm sinh: …….. Dân tộc: …….. ………..Quốc tịch: …………
Nơi cư trú: (3) ……….
Đã đăng ký khai sinh tại: (5)…………
Giấy khai sinh số: (6….., ngày ……. / ……./…….
Lý do đăng ký lại: ……….
Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cam đoan của mình.
Làm tại: ………., ngày ….. tháng ……. năm ……..
Người yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo tờ khai:
(1) Ghi rõ tên cơ quan đề nghị thực hiện việc đăng ký lại khai sinh
(2) Ghi rõ thông tin về giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký (số, cơ quan cấp, ngày cấp hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế)
(3) Ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo địa chỉ đang sinh sống.
(4) Trường hợp sinh tại cơ sở y tế thì ghi rõ tên cơ sở y tế và địa danh hành chính
Trường hợp sinh ra ngoài cơ sở y tế thì ghi địa danh của 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh), nơi sinh ra.
(5) Ghi rõ ngày, tháng, năm sinh của cha, mẹ.
(6) Ghi tên cơ quan đã thực hiện việc đăng ký khai sinh trước đây, số, ngày, tháng, năm cấp Giấy khai sinh trước đây (nếu có bản sao Giấy khai sinh).
4. Hồ sơ và thủ tục đăng ký lại khai sinh:
4.1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh:
Theo Khoản 1 Điều 25 Nghị Định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.”
Theo đó Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh sẽ có thẩm quyền đăng ký lại giấy khai sinh.
Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
– Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
– Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
Các tài liêu khác liên quan bao gồm:
+ Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ.
+ Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
– Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
Như vậy người yêu cầu đăng ký lại giấy khai sinh cần có đủ giấy tờ của hồ sơ theo quy định bao gồm tờ khai khai đầy đủ thông tin của người khai sinh lại và các bản sao giấy tờ liên quan. Các giấy tờ cần đầy đủ thông tin của người yêu cầu và người được khai sinh lại.
4.2. Thủ tục khai sinh lại:
Bước 1: Người yêu cầu khai sinh lại nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định ở trên cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú.
Bước 2: Công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Việc khai sinh đúng trình tự pháp luật sẽ được thực hiện theo trình tự pháp luật.
Trường hợp đăng ký lại giấy khai sinh và cá nhân thực hiện đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây sau khi nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch trong thời hạn 03 ngày làm việc.
+ Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.
+ Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
Như vậy, theo quy định của luật hộ tịch thì nếu bị mất giấy khai sinh hoặc muốn làm thủ tục đăng ký lại khai sinh trong trường hợp nhận con nuôi hoặc cha mẹ nuôi thì cá nhân có quyền đăng ký lại khai sinh. Việc thực hiện đăng ký lại khai sinh phải đúng thẩm quyền, hồ sơ và trình tự theo quy định của Luật. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký lại của người yêu cầu và phải xử lý trong thời hạn nhất định.