Trong trường hợp có yếu tố phải ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì cơ quan ra quyết định phải gửi thông cho cơ quan tiến hành tiếp nhận thông báo về việc tiếp nhận kiểm sát tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đó.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là gì?
- 2 2. Mẫu số 18/TH: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
- 3 3. Hướng dẫn lập mẫu Mẫu số 18/TH: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
- 4 4. Một số quy định về tiếp nhận kiểm sát tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
1. Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là gì?
Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo.
Mẫu số 18/TH: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của cơ quan có thẩm quyền với các nội dung thông báo việc kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự theo quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của
Mẫu số 18/TH: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là mẫu thông báo được cơ quan có thẩm quyền là Viện kiểm sát lập ra để thông báo về việc tiếp nhận kiểm sát tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong thi hành án hình sự theo quyết định của Tòa án. Mẫu được ban hành theo Quyết định 39/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Mẫu số 18/TH: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
Mẫu số 18/TH Theo QĐ số 39/QĐ-VKSTC Ngày 26 tháng 01 năm 2018
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VIỆN KIỂM SÁT……………..
VIỆN KIỂM SÁT …………..
Số: ……../TB-VKS…-…
……, ngày…tháng…năm…
THÔNG BÁO
Việc tiếp nhận kiểm sát tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Kính gửi: Viện kiểm sát…………….
Căn cứ Điều 15 Quy chế Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự ban hành kèm theo Quyết định số 501/QĐ-VKSTC ngày 12/12/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Ngày …….. tháng ……….. năm …..…, Viện kiểm sát ……..……….. nhận được Thông báo số …………ngày ….. tháng ….. năm ….. của Viện kiểm sát ……… về việc Tòa án …….… đã ra Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Vậy, Viện kiểm sát…………..thông báo để Viện kiểm sát…….. biết ./.
Nơi nhận:
– VKS…4….(để biết);
– Lưu: VT, hồ sơ kiểm sát.
TUQ. VIỆN TRƯỞNG
KIỂM SÁT VIÊN
3. Hướng dẫn lập mẫu Mẫu số 18/TH: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
– Tên cơ quan ra thông báo
– Quốc hiệu và tiêu ngữ
– Tên mẫu thông báo: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
– Nộ dung thông báo
– Ký xác nhận thông báo
4. Một số quy định về tiếp nhận kiểm sát tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
4.1. Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
– Ngay sau khi ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
+ Người được tạm đình chỉ và người đại diện trong trường hợp người được tạm đình chỉ là người dưới 18 tuổi;
+ Cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ đang chấp hành án;
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó;
+ Viện kiểm sát cùng cấp;
+ Tòa án đã ra quyết định thi hành án;
+ Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ có trụ sở;
+ Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được tạm đình chỉ là người nước ngoài.
– Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đang quản lý người được tạm đình chỉ tổ chức giao người được tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó; thân nhân của người được tạm đình chỉ có trách nhiệm tiếp nhận người được tạm đình chỉ.
Trường hợp người được tạm đình chỉ bị bệnh nặng đang phải điều trị tại bệnh viện thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện giao người được tạm đình chỉ cho thân nhân người đó tại bệnh viện, lập biên bản giao người, thông báo và gửi biên bản giao người cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được tạm đình chỉ về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành quyết định tạm đình chỉ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao người được tạm đình chỉ hoặc biên bản giao người được tạm đình chỉ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý người được tạm đình chỉ.
Trong thời gian tạm đình chỉ, người được tạm đình chỉ không được đi khỏi nơi cư trú nếu không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý; báo cáo về tình hình chấp hành pháp luật theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý; phải tự giác trình báo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu khi hết thời hạn tạm đình chỉ hoặc khi sức khỏe hồi phục để tiếp tục chấp hành án.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ có trách nhiệm theo dõi, giám sát người được tạm đình chỉ, xem xét, giải quyết cho người đó được đi khỏi nơi cư trú, nơi làm việc; triệu tập người được tạm đình chỉ để yêu cầu báo cáo việc chấp hành pháp luật trong thời gian tạm đình chỉ; hằng tháng phải báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc quản lý người được tạm đình chỉ.
– Việc tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ thực hiện như sau:
+ Chậm nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đã quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản và gửi thông báo cho cá nhân, cơ quan. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù mà người được tạm đình chỉ không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định áp giải thi hành án;
+ Đối với người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù vì lý do bị bệnh nặng, nếu xét thấy có dấu hiệu phục hồi sức khỏe mà vẫn lấy lý do về sức khỏe để trốn tránh việc chấp hành án hoặc người được tạm đình chỉ chấp hành án có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị được giao quản lý người đó có trách nhiệm trưng cầu giám định y khoa tại bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên hoặc trưng cầu giám định pháp y tâm thần tại tổ chức giám định pháp y tâm thần có thẩm quyền.
Trường hợp kết quả giám định xác định người được tạm đình chỉ chấp hành án đã phục hồi sức khỏe thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện việc đưa người đó đến nơi chấp hành án và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ.
Trường hợp kết quả giám định xác định người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án đã ra quyết định thi hành án để ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ và áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
– Trong thời gian được tạm đình chỉ, người được tạm đình chỉ lại thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người tạm đình chỉ báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ.
Trường hợp người được tạm đình chỉ bỏ trốn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.
Như vậy, đối với thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Tòa án nhân dan thì Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan là người chấp hành án phạt tù, người đại diện cho cá nhân chấp hành án chưa đủ 18 tuổi và các cơ quan như Thi hành án, Viện kiểm sát, Sở tư pháp,….. về các trường hợp ra quyết định tạm đình chỉ án phạt trong thời hạn theo quy định của pháp luật để cơ quan có thẩm quyền thi hành quyết định đó.
4.2. Kiểm sát việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
– Khi kiểm sát việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
+ Khi thấy phạm nhân đủ điều kiện tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền nơi phạm nhân đang chấp hành án lập hồ sơ đề nghị hoặc tự mình lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho người đó
+ Kiểm sát về thời hạn xem xét và đối tượng, thủ tục, điều kiện được tạm đình chỉ, thời gian tạm đình chỉ trong quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Chánh án Tòa án cùng cấp theo quy định
– Kiểm sát việc thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được thực hiện như sau:
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tạm đình chỉ chấp hành án, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án thông báo và sao gửi quyết định tạm đình chỉ cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ về cư trú hoặc Viện kiểm sát quân sự khu vực có thẩm quyền biết để kiểm sát. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu biết việc đã nhận được quyết định;
+ Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ về cư trú hoặc Viện kiểm sát quân sự khu vực có thẩm quyền kiểm sát chặt chẽ việc tổ chức bàn giao, theo dõi, giám sát người được tạm đình chỉ; việc tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ theo quy định
Như vậy, đối với việc kiểm sát việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm tiến hành nhiệm vụ và quyền hạn của mình đối với những phạm nhân đã đủ điều kiện tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo đó, trong thời hạn làm việc theo quy định thì các cơ quan phải gửi thông báo đủ điều kiện tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.