Theo quy định của pháp luật khi tòa án ra kết luận có Bản án thì cơ quan phối hợp thi hành các quyết định đó và cơ quan Viện kiểm sát sẽ trực tiếp tiếp nhận các nhiệm vụ kiểm sát thi hành án như kiểm sát đình chỉ thi hành án phạt tù.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ thi hành án phạt tù là gì?
- 2 2. Mẫu số 20/TH: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ thi hành án phạt tù:
- 3 3. Hướng dẫn lập Mẫu số 20/TH: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ thi hành án phạt tù:
- 4 4. Một số quy định pháp luật liên quan đến kiểm sát đình chỉ thi hành án phạt tù:
1. Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ thi hành án phạt tù là gì?
Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo.
Mẫu số 20/TH: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ thi hành án phạt tù là mẫu thông báo về việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ thi hành án phạt tù của cơ quan tiếp nhận kiểm sát. Trong mẫu thông báo nêu rõ căn cứ thi hành án phạt và thông tin lý lịch của phạm nhân được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Mẫu số 20/TH: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ thi hành án phạt tù là mẫu thông báo được lập ra của cơ quan có thẩm quyền thông báo về việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ thi hành án phạt tù. Thông báo lập ra khi cơ quan kiểm sát phát hiện người chấp hành án phạt tù đã chết và được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Mẫu được ban hành theo Quyết định 39/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
2. Mẫu số 20/TH: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ thi hành án phạt tù:
Nội dung cơ bản của mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ thi hành án phạt tù như sau:
Mẫu số 20/TH
Theo QĐ số 39/QĐ-VKSTC
ngày 26 tháng 01 năm 2018
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VIỆN KIỂM SÁT……..
VIỆN KIỂM SÁT …….
Số: ……../TB-VKS…-…
……., ngày…tháng…năm…
THÔNG BÁO
Việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ thi hành án phạt tù
Kính gửi: Viện kiểm sát………….
Căn cứ Điều 16 Quy chế Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự ban hành kèm theo Quyết định số 501/QĐ- VKSTC ngày 12/12/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Ngày…….. tháng……….. năm…..…, Viện kiểm sát ……………….. nhận được Thông báo số……….ngày….. tháng …..năm …..của Viện kiểm sát …….……về việc người được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có lý lịch sau chết:
Họ và tên:……; Tên gọi khác:
Sinh ngày………..tháng………..năm………….tại……..; Giới tính:……….
Quốc tịch:……..; Dân tộc:………; Tôn giáo: ……..
Nghề nghiệp: ……….
Nơi cư trú: …….
Phạm tội:…….; Xử phạt: ……
Vậy, Viện kiểm sát………thông báo để Viện kiểm sát ……biết ./.
Nơi nhận:
– VKS…4… (để biết);
– Lưu: VT, hồ sơ kiểm sát.
TUQ. VIỆN TRƯỞNG
KIỂM SÁT VIÊN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập Mẫu số 20/TH: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ thi hành án phạt tù:
– Tên cơ quan ra thông báo
– Quốc hiệu và tiêu ngữ
– Tên mẫu thông báo: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ thi hành án phạt tù
– Nội dung thông báo
– Ký xác nhận thông báo
4. Một số quy định pháp luật liên quan đến kiểm sát đình chỉ thi hành án phạt tù:
4.1. Quyết định thi hành án phạt tù:
Quyết định thi hành án phạt tù và việc thi hành quyết định thi hành án phạt tù được quy định tại Điều 22, Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định về quyết định thi hành án phạt tù như sau:
– Quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định;
– Bản án, quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành quyết định thi hành án; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án;
– Nêu rõ thời hạn chấp hành án phạt tù, thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung.
Trường hợp người bị kết án đang tại ngoại, quyết định thi hành án phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người bị kết án phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó làm việc.
Giao nhận quyết định thi hành án phạt tù được quy đinh:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án hình sự,
– Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
– Viện kiểm sát cùng cấp;
– Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
– Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;
– Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
– Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài.
Thi hành quyết định thi hành án phạt tù đối với người đang bị tạm giam:
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án, hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành án.
Thi hành quyết định thi hành án phạt tù đối với thi hành án trong quân đội
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam cấp quân khu thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án, hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành án.
Thi hành quyết định thi hành án phạt tù đối với người đang tại ngoại:
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, người chấp hành án phải có mặt tại trụ sở cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được chỉ định trong quyết định thi hành án; quá thời hạn này mà người đó không có mặt, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải thi hành án.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt;
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại chết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu báo cáo Tòa án đã ra quyết định thi hành án để ra quyết định đình chỉ thi hành án.
4.2. Kiểm sát đình chỉ thi hành án phạt tù:
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận kiểm sát việc đình chỉ thi hành án phạt tù thực hiện như sau:
– Trong trường hợp người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án chết, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án về cư trú hoặc Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện kiểm sát quân sự khu vực có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Kiểm sát chặt chẽ việc thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan quân sự cấp quân khu;
+ Ra văn bản thông báo cho Viện kiểm sát nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát nơi Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án để kiểm sát theo thẩm quyền. Viện kiểm sát nhận được thông báo phải thông báo lại bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã thông báo biết.
Như vậy, đối với quyết định thi hành án phạt tù được ghi rõ thông tin người bị áp dụng và thời hạn áp dụng, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành dựa trên quyết định trong bản án để thi hành án phạt tù đối với phạm nhân đang được tạm giam hoặc tại ngoại. Trong trường hợp cơ quan kiểm sát người chấp hành án phạt tù thấy phạm nhân chết thì phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để ra quyết định đình chỉ thi hành án phạt tù.