Khi có Bản án của Tòa án thì các cơ quan phối hợp thực hiện là Thi hành án, Viện kiểm sát thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù là gì?
- 2 2. Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù để làm gì?
- 3 3. Mẫu số 22/TH: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù:
- 4 4. Hướng dẫn lập Mẫu số 22/TH: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù:
- 5 5. Một số quy định pháp luật liên quan việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù:
1. Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù là gì?
Người chấp hành án là người bị kết án, phải chịu hình phạt theo bản án, quyết định của
Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo.
Mẫu số 22/TH: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù là mẫu thông báo về việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù của cơ quan Viện kiểm sát nhận quyết định kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù của người bị kết án. Trong mẫu thông báo nêu rõ căn cứ về nội dung, nhiệm vụ của cơ quan trong việc kiểm sát đình chỉ thi hành án phạt tù theo thông báo.
2. Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù để làm gì?
Mẫu số 22/TH: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù là mẫu thông báo của cơ quan có thẩm quyền thông báo cho cơ quan tiếp nhận về việc kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án trong Bản án của cơ quan Tòa án có thẩm quyền. Mẫu được ban hành theo Quyết định 39/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Mẫu số 22/TH: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù:
Nội dung cơ bản của mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù như sau:
Mẫu số 22/TH
Theo QĐ số 39/QĐ-VKSTC
ngày 26 tháng 01 năm 2018
VIỆN KIỂM SÁT………
VIỆN KIỂM SÁT ……..
Số: ……../TB-VKS…-…
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……., ngày…tháng…năm…
THÔNG BÁO
Việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù
Kính gửi: Viện kiểm sát………..
Căn cứ Điều 17 Quy chế Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự ban hành kèm theo Quyết định số 501/QĐ-VKSTC ngày 12/12/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Ngày…….. tháng……….. năm…..…, Viện kiểm sát …………….. nhận được Thông báo số …………ngày ….. tháng ….. năm ….. của Viện kiểm sát ……… về việc phạm nhân có lý lịch sau chết:
Họ và tên:………; Tên gọi khác: ………..
Sinh ngày………..tháng……………năm…………..tại……….; Giới tính: …………..
Quốc tịch:………….; Dân tộc:………….; Tôn giáo: ……
Nghề nghiệp: ……….
Nơi cư trú: ………..
Phạm tội:…………; Xử phạt: ………
Vậy, Viện kiểm sát………..thông báo để Viện kiểm sát…….. biết./.
Nơi nhận:
– VKS…4… (để biết);
– Lưu: VT, hồ sơ kiểm sát.
TUQ. VIỆN TRƯỞNG
KIỂM SÁT VIÊN
(Ký và ghi họ tên)
4. Hướng dẫn lập Mẫu số 22/TH: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù:
– Tên cơ quan ban hành thông báo
– Quốc hiệu và tiêu ngữ
– Tên thông báo: Mẫu thông báo việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù
– Nội dung mẫu thông báo
– Ký xác nhận thông báo
5. Một số quy định pháp luật liên quan việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù:
5.1. Quyết định thi hành án phạt tù:
Quyết định thi hành án phạt tù được quy định như sau:
– Quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành quyết định thi hành án; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án; thời hạn chấp hành án phạt tù, thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung.
Trường hợp người bị kết án đang tại ngoại, quyết định thi hành án phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người bị kết án phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó làm việc.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
+ Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
+ Viện kiểm sát cùng cấp;
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
+ Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;
+ Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
+ Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài.
Theo đó, trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam thì việc thi hành quyết định tiến hành như sau::
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án, hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
Trường hợp người đang chấp hành án bị kết án về hành vi phạm tội khác thì trại giam tống đạt quyết định thi hành án của bản án mới cho người đó.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành án.
– Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam cấp quân khu thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành án.
Trong thời gian chờ chuyển đến nơi chấp hành án phạt tù, người chấp hành án được hưởng chế độ như đối với phạm nhân.
Như vậy, đối với người chấp hành án phạt tù do phạm tội bị Tòa án kết án thì phải bị ra quyết định thi hành án phạt với các nội dung liên quan đến thông tin chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành cơ quan thực hiện nhiệm vụ thi hành quyết định và thời hạn chấp hành án phạt tù, thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung của người bị kết án. Theo đó, cơ quan sẽ tiến hành bằng nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa người kết án vào trại giam.
5.2. Kiểm sát việc đình chỉ chấp hành án phạt tù:
Trong trường hợp phạm nhân chết, Viện kiểm sát có thẩm quyền nơi phạm nhân đang chấp hành án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:
– Kiểm sát việc trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự (hoặc nhà tạm giữ) Công an cấp huyện thông báo phạm nhân chết cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án;
– Ra văn bản thông báo cho Viện kiểm sát nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án để kiểm sát theo thẩm quyền. Viện kiểm sát nhận được thông báo phải thông báo lại bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã thông báo biết.
Viện kiểm sát nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án kiểm sát việc Tòa án ra quyết định đình chỉ việc chấp hành án phạt tù theo quy định phạm nhân tham gia lao động, học nghề mỗi năm được phát 02 bộ quần áo bảo hộ lao động và dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết khác. Mẫu, màu quần áo và phương tiện bảo hộ lao động của phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Như vậy, đói với việc tiếp nhận kiểm sát đình chỉ chấp hành án phạt tù thuộc về Viện kiểm sát nơi có phạm nhân đang chấp hành án thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình để kiểm sát các hoạt động tại trại giam liên quan đến phạm nhân trong trường hợp phạm nhân chết, kiểm sát đối với hoạt động lao động tại nơi giam giữ của phạm nhân.