Người có quyền kháng cáo phải trình bày lý do kháng cáo quá hạn và phía Tòa Án phải có Thông báo về yêu cầu trình bày lý do kháng cáo quá hạn theo quy định của pháp luật. Vậy cụ thể để biết cách làm Thông báo về yêu cầu trình bày lý do kháng cáo quá hạn theo quy định của pháp luật như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thông báo về yêu cầu trình bày lý do kháng cáo quá hạn là gì?
Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của
Mẫu số 27-HC: Thông báo về yêu cầu trình bày lý do kháng cáo quá hạn là
2. Thông báo về yêu cầu trình bày lý do kháng cáo quá hạn:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–
TÒA ÁN NHÂN DÂN…… (1)
Số:…/……/TB-TA
………, ngày…tháng….năm…..
THÔNG BÁO
VỀ YÊU CẦU TRÌNH BÀY LÝ DO KHÁNG CÁO QUÁ HẠN
Kính gửi: (2)………..
Địa chỉ: (3)………..
Sau khi nhận đơn kháng cáo của (4)……….kháng cáo đối với bản án (quyết định) sơ thẩm số:…./…. (5)/HC-ST ngày…..tháng…..năm…. của
Xét thấy đơn kháng cáo đã quá thời hạn quy định tại Điều 206 của Luật tố tụng hành chính, nhưng chưa trình bày rõ lý do, chưa có tài liệu, chứng cứ chứng minh cho lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 207 của Luật tố tụng hành chính;
Tòa án nhân dân(6) ………yêu cầu: (7)……. trình bày rõ lý do kháng cáo quá hạn bằng văn bản và nộp cho Tòa án kèm theo những tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo này.
Hết thời hạn trên đây, nếu (8) …………… không nộp các tài liệu theo yêu cầu của Tòa án, thì Tòa án cấp sơ thẩm sẽ gửi đơn kháng cáo quá hạn cho Tòa án cấp phúc thẩm xem xét theo thủ tục chung.
Nơi nhận:
– Như kính gửi;
– Lưu hồ sơ vụ án
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm Thông báo về yêu cầu trình bày lý do kháng cáo quá hạn:
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 27-HC:
(1) và (6) Ghi tên Tòa án ra thông báo về yêu cầu trình bày lý do kháng cáo quá hạn. Nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) và (3) Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì ghi họ tên, địa chỉ của cá nhân đó; nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó. Cần lưu ý đối với cá nhân thì tùy theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Anh Trần Văn B).
(4), (7), và (8) Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì tùy theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (2) mà không phải ghi họ tên (ví dụ: của Ông; của Bà); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại điểm (2).
(5) Ghi số, năm ra bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
4. Một số quy định của pháp luật về kháng cáo quá hạn:
4.1. Xem xét kháng cáo quá hạn trong tố tụng hành chính:
Việc xem xét kháng cáo quá hạn trong tố tụng hành chính đã được quy định cụ thể tại Điều 208 Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Theo đó, kháng cáo quá hạn trong tố tụng hành chính được xem xét như sau:
1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo do Tòa án cấp sơ thẩm chuyển đến, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm 03 Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp Kiểm sát viên, người kháng cáo quá hạn vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của đương sự kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Viện kiểm sát cùng cấp và Tòa án cấp sơ thẩm; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục quy định tại các điều 209, 210 và 216 của Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Như vậy việc kháng cáo quá hạn được tiến hành trong tố tụng hành chính được xem xét khi có đầy đủ các yêu cầu và điều kiện do pháp luật dề ra. Người kháng cáo là cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ có thể tự mình làm đơn kháng cáo, nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo theo quy định và Người đại diện theo pháp luật của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo và người đại diện theo pháp luật của đương sự cũng được quyền ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo theo quy định của pháp luật và tuân thủ theo thời gian thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn thì phải tiến hành các thủ tục được quy định như trên.
4.2. Đơn kháng cáo
Khi tiến hành kháng cáo thì cần có đơn kháng cáo với các nội dung như sau:
1. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo.
Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
c) Kháng cáo toàn bộ hoặc một phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Theo đó có thể thấy đơn kháng cao là một trong những giấy tờ không thể thiếu trong thủ tục tiến hành kháng cáo trong Tố tụng hành chính, đối với việc nộp đơn kháng cáo cần có đầy đủ các nội dung như trên. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo và tuân thủ theo các thủ tục do pháp luật đề ra. Bởi đó là căn cứ để xác định tính chất của sự việc và nội dung của sự việc nên Đơn kháng cáo được xem là giấy tờ bước đầu để thực hiện các thủ tục kháng cáo.
4.3. Thời hạn kháng cáo:
– Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án.
– Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở trong trường hợp người có quyền kháng cáo là cơ quan, tổ chức.
– Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giữ hoặc bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày làm đơn kháng cáo theo xác nhận của người có thẩm quyền của nhà tạm giữ, trại tạm giam.
Theo đó nếu qua thời gian kháng cáo theo quy định của pháp luật thì cần làm các thủ tục để kháng cáo quá hạn theo các trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Mẫu số 27-HC: Thông báo về yêu cầu trình bày lý do kháng cáo quá hạn chi tiết nhất và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý: Bộ Luật Tố Tụng Hành Chính.