Trong thời hạn kháng cáo theo quy định của pháp luật thì người kháng cáo có quyền sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo. Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc mẫu thông báo yêu cầu sử đổi, bổ sung đơn kháng cáo.
Mục lục bài viết
1. Thông báo về yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo là gì?
Kháng cáo là hành vi tố tụng sau khi xử sơ thẩm, nếu đương sự không đồng ý với phán quyết của tòa sơ thẩm thì có quyền chống án.
Mẫu số 56-DS: thông báo về yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo là mẫu văn bản được dùng khi thông báo về việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo của người kháng cáo. Thông báo về yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo nêu rõ những thông tin về nội dung thông báo, Tòa án ra thông báo về việc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo…
Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Thông báo về yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo được dùng để thông báo cho người kháng cáo biết về việc toà án yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo. Theo đó, Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
2. Mẫu thông báo về yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo:
TÒA ÁN NHÂN DÂN…. (1)
______________
Số:…./TB-TA.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…., ngày……tháng…… năm………
THÔNG BÁO
VỀ YÊU CẦU LÀM LẠI, SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG ĐƠN KHÁNG CÁO
Kính gửi:(2)
Địa chỉ:(3)
Sau khi kiểm tra đơn kháng cáo của:(4)
Xét thấy đơn kháng cáo chưa làm đúng quy định tại Điều 272 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 3 Điều 274 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Yêu cầu (5)……… làm lại, sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo về các vấn đề sau đây: (6)
1. …
2….
3…..
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo này, ………………(7) phải sửa đổi, bổ sung các vấn đề trên đây theo yêu cầu của Tòa án. Nếu hết thời hạn do Tòa án ấn định mà không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án thì đơn kháng cáo được coi là không hợp lệ.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu hồ sơ vụ án
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo:
(1): Ghi tên Tòa án ra thông báo về việc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo. Nếu là
(2) :Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó (ghi như đơn kháng cáo). Cần lưu ý đối với cá nhân, thì tùy theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Anh Trần Văn B).
(3): Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hoàng Giang có trụ sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H).
(4), (5) và (7) : Nếu là cá nhân thì tùy theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (2) mà không phải ghi họ tên (ví dụ: của Ông; của Bà); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại điểm (2).
(6): Ghi cụ thể yêu cầu sửa đổi, bổ sung (ví dụ: nếu đơn kháng cáo chưa ghi rõ ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; chưa ghi rõ yêu cầu của người kháng cáo; người kháng cáo chưa ký tên hoặc điểm chỉ thì Tòa án yêu cầu người làm đơn kháng cáo phải làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung như sau: Ghi rõ ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; ghi rõ những yêu cầu để Tòa án cấp phúc thẩm xem xét giải quyết; ký tên hoặc điểm chỉ vào cuối đơn kháng cáo…).
4. Quy định về thay đổi, bổ sung rút kháng cáo, kháng nghị:
– Cơ sở pháp lý:
Theo đó, khi người kháng cáo làm đơn kháng cáo thì trong đơn kháng cáo phải đáp ứng đầy đủ những nội dung chính như sau:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
+ Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
+ Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Khi gửi đơn kháng cáo thì người kháng cáo gửi kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Việc gửi kèm những tài liệu, chứng cứ bổ sung để nhằm cho việc chứng minh về việc mình kháng cáo là có căn cứ và điều này là cơ sở để cơ quan Toà án xem xét, xét xử lại những phần được kháng cáo.
* Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị ( Điều 284 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
– Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu.
– Trường hợp chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 280 của Bộ luật này thì Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu.
– Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
– Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.
– Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
– Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị, thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Như vậy, có thể thấy, việc thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng cáo là quyền của người kháng cáo, theo đó, trong thời hạn kháng cáo theo quy định của pháp luật( cụ thể :thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định) thì người kháng cáo có quyền thay đổi hoặc bổ sung hoặc rút kháng cáo. Tuy nhiên việc bổ sung, thay đổi kháng cáo sẽ không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm thì người kháng cáo có quyền thay đổi hoặc rút kháng cáo và việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo phải được lập thành văn bản gửi đến Tòa án cấp phúc thẩm và phải thông báo cho các đương sự về vấn đề này.