Khi đã có quyết định thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm thì Tòa án phải Thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm cho các đương sự và Viện kiểm sát biết theo quy định. Vậy Thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm có những nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
1. Thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm là gì, mục đích của mẫu đơn?
Căn cứ tại Điều 217. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm Luật tố tụng hành chính 2015 quy định:
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo,
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án,
2. Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm Chủ tọa phiên tòa, phiên họp.
Theo đó, với thời hạn mà pháp luật đã quy định thì Tòa án phải thực hiện Thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm là việc cơ quan có thẩm quyền xét xử phuc thẩm đối với vụ án hành chính thực hiện xem xét và thông báo cho các đương sự biết về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm theo quy định, dựa trên các trình tự và thủ tục pháp luật đề ra, với mục đích xem xét xét,xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị theo quy định
2. Thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
___________
….., ngày…… tháng …… năm…
TÒA ÁN NHÂN DÂN…….(1)
_____________
Số:…/…./TLPT-HC
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC THỤ LÝ VỤ ÁN ĐỂ XÉT XỬ PHÚC THẨM
Kính gửi: ……(2)
Địa chỉ: ……..(3)
Ngày….. tháng…… năm…….,
đã thụ lý vụ án hành chính số …../…../TLPT-HC(4) về (5)……..
Theo đơn kháng cáo, kháng nghị của (6)……..
Địa chỉ (7)…….
Kháng cáo, kháng nghị đối với bản án (quyết định) sơ thẩm số …/…./HC-ST ngày….. tháng….. năm…… của
Những vấn đề cụ thể trong đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết bao gồm:
1……..
2……..
Kèm theo đơn kháng cáo, quyết dịnh đề nghị kháng nghị là các tài liệu, chứng cứ bổ sung sau đây:1……….. 2………….
Căn cứ vào Điều 217 của Luật tố tụng hành chính, Tòa án nhân dân…….. thông báo cho……… được biết.
Sau khi nhận được thông báo này, người được thông báo có quyền gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo, kháng nghị và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) để Tòa án cấp phúc thẩm đưa vào hồ sơ vụ án và xem xét khi xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
– Như kính gửi;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm Thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm:
(1) Ghi tên Tòa án cấp phúc thẩm có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý vụ án (Ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) và (3) Ghi tên cá nhân, cơ quan, tổ chức được thông báo theo quy định tại Điều 217 của Luật tố tụng hành chính. Nếu là cá nhân, thì ghi họ tên, địa chỉ của người được thông báo; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức được thông báo (ghi theo đơn kháng cáo). Cần lưu ý đối với cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Bà Trần Thị Q).
(4) Ghi số, năm thụ lý vụ án (Ví dụ: Số 05/2017/TLPT-HC).
(5) Ghi rõ về việc gì.
(6) và (7) Ghi họ tên, địa chỉ và tư cách tham gia tố tụng của người kháng cáo. Ghi tên Viện kiểm sát kháng nghị trong trường hợp có kháng nghị.
4. Trình tự, thủ tục xét cử phúc thẩm vụ án hành chính:
Tại Điều 233. Thủ tục xét xử phúc thẩm Luật tố tụng hành chính 2015 quy định:
1. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa, thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm, thủ tục công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm, nghị án và tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện tương tự thủ tục xét xử sơ thẩm theo quy định của Luật này.
2. Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.
3. Chủ tọa phiên tòa hỏi về vấn đề sau đây:
a) Hỏi người khởi kiện có rút đơn khởi kiện hay không;
b) Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không;
c) Hỏi đương sự có thống nhất được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
4. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Kiểm sát viên rút một phần kháng nghị thì Tòa án chấp nhận việc rút kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên bổ sung nội dung mới không thuộc phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu thì Tòa án không xem xét nội dung đó.
5. Việc hỏi đương sự, Kiểm sát viên về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa được Chủ tọa phiên tòa thực hiện như sau:
a) Hỏi người khởi kiện có rút đơn khởi kiện hay không;
b) Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không.
6. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với quyết định của bản án sơ thẩm bị kháng nghị.
Theo đó, đầu tiên việc xét xử phúc thẩm vụ án hành chính theo quy định của pháp luật đó là việc xét xử phúc thẩm do Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị theo trình tự và thủ tục pháp luật quy định. Theo đó, chúng ta hiểu rằng việc xét xử phúc thẩm vụ án hành chính diễn ra khi có một trong hai cơ sở để xác định việc phúc thẩm đó là có xuất hiện việc kháng cáo hoặc kháng nghị hay không
Tuy nhiên, đối với việc kháng cáo hay kháng nghị vẫn phải đáp ứng những điều kiện về chủ thể, và đáp ứng các điều kiện về thời hạn theo quy định của pháp luật đề ra, các chủ thể kháng cáo hay kháng nghị đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Về thẩm quyền xét cử phúc thẩm vụ án hành chính theo quy định đó là dựa vào Điều 29 và Điều 37 Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014 quy định cụ thể về vấn đề này như sau:
Thứ nhất đó là Tòa án nhân dân cấp cao phúc thẩm vụ việc mà bản án và quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng hành chính
Thứ hai đó là Tòa án nhân dân cấp tỉnh Phúc thẩm vụ việc mà bản án và quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hay bị kháng nghị theo quy định của pháp luật đề ra.
Theo đó có thể nhận thấy căn cứ quy định trên thì vụ án đã xét xử sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị, thì tòa án trên một cấp sẽ là tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thấm theo quy định của pháp luật và dựa trên trình tự thủ tục quy định. Về các thủ tục chunar bị phúc thẩm vụ án hành chính thì như chúng tôi đã trình bày như trên, đối với các quy định đó thì Tòa án và các đương sự phải chấp hành theo đúng thủ tục, để vụ án được xét xử chính xác, công khai và minh bạch. Đúng người và đúng tội. Có thể nói quá trình xét xử phúc thẩm vụ án hành chính có ý nghĩa lớn để tránh mắc phải các sai sót trong quá trình xét xử và để cho các Tòa án cấp dưới có thể có thêm kinh nghiệm đối với việc xét xử để ra quyết định, ra các bản án đúng pháp luật.
Cơ sở pháp lý: Luật tố tụng hành chính 2015.