Một trong những thủ tục mà cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện sau khi bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp là thông báo tới cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.
Mục lục bài viết
1. Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì?
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là một biện pháp ngăn chặn, do người có thẩm quyền do luật định áp dụng khi có căn cứ cho rằng một người đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiệm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, khi có người chính mắt trông thấy và xác nhận đúng một người đã thực hiện tội phạm mà xét cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn cũng như khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở, phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. Khái niệm này được xây dựng dựa trên căn cứ được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự.
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp thể hiện tính chất đặc biệt cấp bách của việc ngăn chăn tội phạm: Tính chất cấp bách đó thể hiện ở điểm nếu như không tiến hành giữ ngay người có hành vi nguy hiểm cho xã hội thì người đó sẽ gây tổn thất nghiêm trọng cho Nhà nước, xã hội, xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe và sở hữu của công dân hoặc cản trở việc điều tra, xét xử, trốn tránh pháp luật. Do đó, đối tượng bị áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp có thể là bất kỳ ai nếu như người đó có đầy đủ các điều kiện thuộc một trong các căn cứ được giữ người trong trường hợp khẩn cấp nêu trên.
Để xác định đúng mục đích áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp cần căn cứ vào phạm vi đối tượng bị áp dụng và căn cứ áp dụng, theo đó giữ người trong trường hợp khẩn cấp có hai mục đích cơ bản:
Thứ nhất, mục đích ngăn chặn tội phạm. Mục đích này được hiểu là ngăn chặn không để cho người phạm tội thực hiện hành vi tội phạm.
Thứ hai, mục đích bảo đảm cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự được tiến hành nhanh chóng, kịp thời và đúng pháp luật.
Trên cơ sở mục đích đó, có thể thấy việc áp dụng biện pháp ngăn chặn giữ người trong trường hợp khẩn cấp có ý nghĩa vô cùng quan trọng, tạo điều điều kiện thuận lợi cho quá trình giải quyết vụ án hình sự và công tác phòng chống tội phạm; áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp đúng quy định là một trong những cơ sở đảm bảo sự tôn trọng các quyền cơ bản của công dân; ngoài ra việc áp dụng còn có ý nghĩa trong việc nâng cao trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền.
Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp là văn bản do người ra lệnh giữ người gửi tới gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập để các chủ thể này biết.
Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp là nghĩa vụ bắt buộc của chủ thể có thẩm quyền được ghi nhận tại Điều 116, cụ thể: “Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.”
Điều này chứng tỏ, việc thông báo có ý nghĩa cực kỳ quan trọng nhằm đảm bảo quyền được thông tin của các chủ thể, cơ qua, đơn vị có liên quan đến người bị giữ; là căn cứ để nơi cư trú quản lý dân cư và nắm bắt được tình hình công dân, cơ quan, tổ chức nơi người đó làm biết nắm bắt được tình hình của nhận sự và biết rõ lí do tại sao lại nghỉ việc hoặc nghỉ học. Đồng thời, thông báo còn có ý nghĩa trong việc hợp pháp hóa, công khai đối với các cá nhân, tổ chức có liên quan tới người bị bắt giữ trong trường hợp khẩn cấp.
Về thủ tục, thời hạn:
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết; trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.
Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp với ý nghĩa là một trường hợp của biện pháp ngăn chặn trong luật tố tụng hình sự Việt Nam đã góp phần không nhỏ vào cuộc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.Trải qua một chiều dài lịch sử lập pháp, các quy định về giữ nguời trong trường hợp khẩn cấp đã từng bước hình thành, phát triển và đống góp được một phần quan trọng cho sự nghiệp xây dựng, vảo vệ đất nước. Nhưng nó cũng bộc lộ những vấn đề cần phải nghiên cứu xem xét để quy định, sửa đỏi và bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, thực hiện mục tiêu xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc quản triệt đầy đủ quy định giữ người trong trường hợp khẩn cấp là yêu cầu cấp thiết của các cơ quan, người tiến hành tố tụng, nhằm đảm bảo cho việc giữ đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
2. Mẫu thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
…………….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc | |
Số: ……. /TB- … | ………., ngày ………. tháng ………. năm…….. |
THÔNG BÁO
Về việc (1) …..
Kính gửi(2): – ……….
– Ông/bà……….
Cơ quan…
thông báo về việc(1) …………..đối với:
Họ tên: ………………. Giới tính: ………..
Tên gọi khác: ………..
Sinh ngày ………… tháng ………… năm ………….. tại:…….
Quốc tịch: ……………; Dân tộc: ……………; Tôn giáo: ……..
Nghề nghiệp: ………
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:……….
cấp ngày………… tháng ………… năm ………………. Nơi cấp:
Nơi thường trú: ………
Nơi tạm trú: …………
Nơi ở hiện tại: ……….
đã có hành vi: ….
phạm vào Điều ……… Bộ luật Hình sự, hiện đang bị(3) …. tại:…………
Khi cần thiết liên hệ với Điều tra viên, Cán bộ điều tra thụ lý……….
Số điện thoại liên hệ: ……….
Nơi nhận: – Như trên; – ……….; – …………. ; – Hồ sơ 02 bản.
| ………..
|
(1) Ghi rõ các trường hợp: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can để tạm giam hoặc tạm giữ, tạm giam bị can;
(2) Gia đình người bị giữ, bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam; UBND xã/phường/thị trấn nơi người bị bắt, bị giữ, bị tạm giữ, tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc cơ quan ngoại giao của Việt Nam. Trường hợp bắt người đang bị truy nã phải thông báo cho Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã;
(3) Giữ trong trường hợp khẩn cấp/tạm giữ/tạm giam.
3. Hướng dẫn mẫu thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
(1) Ghi tên cơ quan chủ quản
(2) Ghi tên cơ quan, đơn vị ra thông báo
Việc xác định thẩm quyền ở đây, căn cứ vào Khoản 2, Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự, cụ thể:
Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
– Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
– Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
(3) Ghi số, ký hiệu văn bản
(4) Ghi địa danh (tỉnh, thành phố), ngày tháng năm ra thông báo
(5) Ghi thông tin cá nhân của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
(6) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra thông báo ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu
(1*) Ghi rõ các trường hợp: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can để tạm giam hoặc tạm giữ, tạm giam bị can;
(2*) Gia đình người bị giữ, bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam; UBND xã/phường/thị trấn nơi người bị bắt, bị giữ, bị tạm giữ, tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc cơ quan ngoại giao của Việt Nam. Trường hợp bắt người đang bị truy nã phải thông báo cho Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã;
(3*) Giữ trong trường hợp khẩn cấp/tạm giữ/tạm giam.
Cơ sở pháp lý:
Thông tư 119/2021/TT-BCA về quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành