Khi xem xét vấn đề bồi thường thiệt hại, mặc dù đánh giá mức độ thiệt hại có xét đến yếu tố tinh thần nhưng mọi mức độ bồi thường đều quy về giá trị vật chất mà cụ thể là "tiền bồi thường". Điều này cũng không ngoại lệ với trường hợp Nhà nước mà đại diện là người thi hành công vụ thực hiện hành vi gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức.
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo về việc chi trả tiền bồi thường là gì?
Chi trả tiền bồi thường là hoạt động, một giai đoạn trong quá trình giải quyết bồi thường được thực hiện bởi cơ quan giải quyết bồi thường căn cứ vào quyết định giải quyết bồi thường hoặc bản án, quyết định của
Thông báo về việc chi trả tiền bồi thường là văn bản bắt buộc mà cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải thực hiện nhằm đảm bảo quyền của người yêu cầu bồi thường. Đây cũng là cơ sở để hợp pháp hóa mọi hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, là căn cứ để sung quỹ khoản tiền bồi thường nếu đã thông báo mà người yêu cầu bồi thường không tới nhận số tiền đó.
Hoạt động chi trả có mối quan hệ với kinh phí bồi thường, do đó, khi tìm hiểu về thủ tục chi trả, tác giả sẽ phân tích một vài nét tiêu biểu về cấp kinh phí bồi thường như sau:
Kinh phí bồi thường là khoản tiền được đảm bảo từ ngân sách nhà nước để chi trả cho những người thiệt hại mà người thi hành công vụ gây ra. Cũng như đã số các nước khác như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Đức. Việt Nam không thành lập quỹ bồi thường tập trung mà kinh phí bồi thường được lấy trực tiếp từ ngân sách nhà nước. Điều này xuất phát từ lập luận: nếu thành lập một quỹ bồi thường chung thì định mức tài chính của quỹ luôn bị giới hạn và không thể điều chỉnh do đó khó khăn cho chi trả bồi thường và giới hạn trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Dự toán kinh phí bồi thường được thực hiện bởi Bộ tài chính (được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.) và Sở tài chính (được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.)
Thủ tục cấp phát kinh phí bồi thường được thực hiện như sau:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày quyết định giải quyết bồi thường hoặc bản án, quyết định của
Hồ sơ cần chuẩn bị gồm hai trường hợp:
Thông thường, Hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường có ghi đầy đủ thông tin về người bị thiệt hại, căn cứ để xác định các khoản tiền bồi thường, các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể, số tiền đã tạm ứng (nếu có) và tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện việc chi trả tiền bồi thường; Bản sao văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết yêu cầu bồi thường.
Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường trong trường hợp giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án bao gồm: Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường có ghi đầy đủ thông tin về người bị thiệt hại, căn cứ để xác định các khoản tiền bồi thường, các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể và tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện việc chi trả tiền bồi thường; Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ cơ quan tài chính phải hoàn thành việc cấp phát kinh phí bồi thường cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. Trường hợp có căn cứ rõ ràng cho rằng hồ sơ không đáp ứng yêu cầu hoặc mức bồi thường không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan tài chính có trách nhiệm phối hợp với cơ quan giải quyết bồi thường để hoàn thiện hồ sơ, cấp phát kinh phí bồi thường trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường.
Trường hợp có căn cứ rõ ràng cho rằng mức bồi thường trong bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết bồi thường không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan tài chính kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng.
Xuất phát từ các nguyên tắc bồi thường “ kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật”, trước hết Nhà nước tiến hành chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước sau đó người thi hành công vụ thực hiện nghĩa vụ hoàn trả trên cơ sở xem xét các yếu tố: mức độ lỗi, mức độ thiệt hại và hoàn cảnh kinh tế của người thi hành công vụ.
Thủ tục chi trả tiền bồi thường được thực hiện như sau:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường về việc chi trả tiền bồi thường. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người yêu cầu bồi thường nhận được thông báo, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải tiến hành chi trả tiền bồi thường.
Hậu quả pháp lý: Hết thời hạn 03 năm kể từ ngày nhận được thông báo mà người yêu cầu bồi thường không nhận tiền bồi thường thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại làm thủ tục sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật. Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự không tính vào thời hạn này.
Nhìn chung, thủ tục chi trả tiền bồi thường được quy định trong Luật trách nhiệm bồi thường năm 2017 là không có sự thay đổi nhiều so với Luật năm 2000, điều này cũng tạo được một “tiền lệ” trong quá trình chi trả, khiến cho hoạt động này diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
2. Mẫu số 19/BTNN: Mẫu thông báo về việc chi trả tiền bồi thường:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……(2)…, ngày … tháng … năm……
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC CHỦ QUẢN (nếu có)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Số:…../TB-…(1)…
THÔNG BÁO
Về việc chi trả tiền bồi thường
Kính gửi:…(3)……
Địa chỉ……………(4)………
Căn cứ theo quy định tại Điều 62
Hết thời hạn 3 năm, kể từ ngày nhận được Thông báo này mà Ông/Bà không nhận tiền bồi thường, …….(6)………. sẽ làm thủ tục sung quỹ nhà nước đối với số tiền bồi thường của Ông/Bà theo quy định tại khoản 6 Điều 62
Nơi nhận:
– Như trên;
– …..(9)……;
– Lưu: VT, HSVV.
Thủ trưởng cơ quan
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn mẫu thông báo về việc chi trả tiền bồi thường:
(1) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan giải quyết bồi thường.
(2) Ghi tên địa phương nơi có trụ sở cơ quan giải quyết bồi thường theo cấp hành chính tương ứng.
(3) (4) Ghi thông tin của người yêu cầu bồi thường theo văn bản yêu cầu bồi thường.
(5) Ghi quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ hoặc bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường (tên, số hiệu, ngày ban hành, cơ quan ban hành).
(6) Ghi tên cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
(7) Ghi tên cơ quan tài chính có thẩm quyền.
(8) Ghi một trong hai trường hợp chi trả tiền bồi thường:
– Trường hợp chi trả tiền bồi thường trực tiếp thì ghi:
“….(ghi tên cơ quan chi trả tiền bồi thường)…. mời Ông/Bà đến nhận tiền bồi thường:
– Thời gian:……
– Địa điểm:……
– Trường hợp chi trả tiền bồi thường qua chuyển khoản thì ghi:
“ …..(Ghi tên cơ quan chi trả tiền bồi thường)…. sẽ tiến hành chi trả tiền bồi thường cho Ông/Bà bằng phương thức chuyển khoản theo thông tin ghi trong Quyết định giải quyết bồi thường số……”.
(9) Ghi tên cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.
Cơ sở pháp lý:
Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước năm 2017
Thông tư 04/2018/TT-BTP về biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước