Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện lập thông báo về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài gửi đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam. Vậy mẫu thông báo về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là gì?
Mục lục bài viết
1. Thông báo về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là gì?
Ta có thể hiểu đơn giản: Lợi nhuận chính là khoản chênh lệch giữa phần doanh thu của doanh nghiệp và phần chi phí họ chi ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hay hiểu lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động kinh doanh đồng thời nó cũng là cơ sở và là nền tảng để từ đó có căn cứ đánh giá hiệu quả kinh tế mỗi doanh nghiệp.
Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là văn bản do nhà đầu tư nước ngoài lập ra gửi cho Cơ quan thuế để thông bào rằng đã chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo đúng trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.
Theo quy định tại Khoản 19,
Khi tham gia hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam thì các nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật tại Luật Đầu tư 2020. Theo quy định của pháp luật đầu tư thì tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Để nhà đầu tư nước ngoài chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thì cần phải có những điều kiện sau đây:
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ;
+ Có lợi nhuận và không còn số lỗ luỹ kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
+ Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam;
+ Đã nộp Báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh năm tài chính đó cho cơ quan quản lý thuế.
Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là văn bản chứa đựng những thông tin về nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn, thông tin liên quan đến lợi nhuận sẽ chuyển ra nước ngoài. Đồng thời, thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài sẽ là cơ sở pháp lý để Cơ quan thuế xác nhận việc nhà đầu tư xác nhận việc chuyển lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài.
2. Mẫu thông báo về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc
————————
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI
Năm………..
Kính gửi: ….
1. Tên nhà đầu tư nước ngoài: …..
Quốc tịch: …..
□ Tổ chức □ Cá nhân
2. Tên doanh nghiệp nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn: ….
Giấy phép đầu tư số: ….. Ngày: ……….
Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp: …..
Mã số thuế: …
3. Phần đăng ký lợi nhuận chuyển ra nước ngoài của nhà đầu tư:
Chỉ tiêu
Số lợi nhuận được chia hoặc thu được trong kỳ
Lợi nhuận được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư
Lợi nhuận thu được khác
Số lợi nhuận đã sử dụng
Tái đầu tư
Sử dụng vào mục đích khác
Số lợi nhuận chuyển kỳ này
Số lợi nhuận
4. Số lợi nhuận đề nghị chuyển ra nước ngoài lần này:
– Bằng tiền (của nước nào): …..
– Bằng hiện vật (tên hàng hoá, số lượng, khối lượng, giá trị):…..
Nếu chuyển bằng tiền, được rút ra từ tài khoản số ……..mở tại Ngân hàng …..
Cam đoan những thông tin trên đây là đúng và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã thông báo./.
NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên, chức vụ)
(Trường hợp uỷ quyền cho Doanh nghiệp thì không cần ký).
….., ngày………tháng ………năm ……..
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA DOANH NGHIỆP
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên, chức vụ)
3. Hướng dẫn viết thông báo về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
Phần kính gửi của thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thì người lập thông báo sẽ điền cụ thể tên của CƠ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền( Cơ quan thuế).
Phần nội dung của thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thì người làm đơn cần cung cấp đầy đủ, chính xác, chi tiết nhất những thông tin về:
+ Nhà đầu tư nước ngoài
+ Doanh nghiệp nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn
+ Đăng ký lợi nhuận chuyển ra nước ngoài của nhà đầu tư
+ Số lợi nhuận đề nghị chuyển ra nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài phải cam kết những thông tin mà mình cung cấp là hoàn toàn đúng sự thật nếu sai sẽ tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cuối thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thì nhà đầu tư nước ngoài, đại diện hợp pháp của doanh nghiệp nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu.
4. Thủ tục thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
Bước 1: Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài chuẩn bị văn bản thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài gửi thông báo trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất 7 ngày làm việc. Nhà đầu tư nước ngoài có thể gửi trực tiếp tại Cơ quan Thuế hoặc gửi qua đường bưu điện.
Lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài này là lợi nhuận hợp pháp được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo Luật Đầu tư, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định.
Lưu ý: Lợi nhuận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
+ Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng tiền theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
+ Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng hiện vật và thực hiện quy đổi giá trị hiện vật theo quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hoá và quy định của pháp luật liên quan.
Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận và xem xét những trường hợp sau đây:
+ Thứ nhất: Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
+ Thứ hai: Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ được qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
Thành phần hồ sơ để thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
Đối với lợi nhuận chuyển về nước cho tổ chức
– Biên bản họp Hội đồng quản trị (Với công ty CP) hoặc
– Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;
Đối với lợi nhuận chuyển về nước cho cá nhân;
– Biên bản họp Hội đồng quản trị (Với công ty CP) hoặc Biên bản họp Hội đồng thành viên (Với công ty TNHH) về việc chuyển lợi nhuận cho các thành viên góp vốn;
– Tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và chứng từ nộp tiền thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn,
– Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
5. Một số quy định về lợi nhuận chuyển ra nước ngoài:
“Điều 4. Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
1. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm.
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính, sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
2. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt nam.
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn.
Doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật liên quan đến thu nhập hình thành nên khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài.”
Qua điều luật ta thấy được: Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài sẽ trong hai điểm điểm bao gồm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt nam.
+ Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm là lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ hoạt động đầu tư trực tiếp căn cứ trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Đồng thời, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Nhà đầu nước ngoài muốn thực hiện được việc chuyển lợi nhuận ra nước ngài hàng năm thì trước hết doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật và đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
+ Theo như quy định tại Thông tư 186/2010/TT-BTC thì lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư tại Việt Nam là tổng số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài thu được trong quá trình đầu tư trực tiếp tại Việt Nam trừ đi (-) các khoản lợi nhuận đã được sử dụng để tái đầu tư, các khoản lợi nhuận đã chuyển ra nước ngoài trong quá trình hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và các khoản đã sử dụng cho các chi tiêu khác của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đó là sau khi kết thúc hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Được hiểu là nhà đầu tư nước ngoài đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Đầu tư 2020;
– Thông tư 186/2010/TT-BTC hướng dẫn việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư do Bộ Tài chính ban hành.