Thu hồi đất được hiểu là hoạt động của cơ quan Nhà nước, tại đó, cơ quan chức năng có thẩm quyền ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo thu hồi đất theo Luật đất đai mới nhất :
Mẫu số 07. Thông báo thu hồi đất
(Ban hành kèm theo
ỦY BAN NHÂN DÂN …..
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
THÔNG BÁO THU HỒI ĐẤT
(để thực hiện dự án……)
Căn cứ [1] …….Luật Đất đai
Căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của………. đã được Ủy ban nhân dân………. phê duyệt ngày…. tháng … năm …;
Căn cứ tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án [2]……
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc của Phòng Tài nguyên và Môi trường) tại Tờ trình số ……….ngày …..tháng ……năm…..
Ủy ban nhân dân ……. thông báo như sau:
1. Thu hồi đất của …………. (ghi tên người có đất thu hồi)
– Địa chỉ thường trú ………
– Diện tích đất dự kiến thu hồi………
– Thửa đất số …, thuộc tờ bản đồ số … tại xã …………
– Loại đất đang sử dụng[3]………
2. Lý do thu hồi đất: ……….
3. Thời gian điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm:
Trong thời gian bắt đầu từ ngày….tháng … năm ….đến ngày….tháng …năm [4]
4. Dự kiến kế hoạch di chuyển, bố trí tái định cư:……………
Ông/bà………..có trách nhiệm phối hợp với[5]………thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không chấp hành việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Nhà nước triển khai kiểm đếm bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
– Như mục 4; CHỦ TỊCH
– Lưu: …. (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Ghi chú:
[1]Ghi rõ điểm, khoản nào của Điều 61/62 của Luật Đất đai;
[2]Ghi rõ tên, địa chỉ dự án ghi trong Kế hoạch sử dụng đất hàng năm …
[3]Một loại hoặc nhiêu loại đất
[4]Trường hợp thu hồi theo từng giai đoạn thực hiện dự án thì ghi rõ thời gian thực hiện từng giai đoạn.
[5] Ghi rõ tổ chức làm nhiệm vụ …
2. Khi nào Nhà nước đưa ra quyết định thu hồi đất?
Đất đai là tài sản của toán dân, nằm dưới sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước cấp quyền sử dụng đất cho người dân. Đồng thời, Nhà nước cũng là chủ thể trực tiếp thực hiện các hoạt động pháp lý liên quan đến đất đai. Lúc này, Nhà nước sẽ đưa ra phương hướng điều chỉnh hoạt động sao cho phù hợp với công tác quản lý và sử dụng đất. Một trong số đó là thu hồi đất.
Về bản chất, thu hồi đất được hiểu là hoạt động của cơ quan Nhà nước, tại đó, cơ quan chức năng có thẩm quyền ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16
+ Trường hợp 1: Nhà nước tiến hành hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Tức khi có chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh, mà cần đất để thực hiện các hoạt động phát triển này, thì Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi đất của người dân.
+ Trường hợp 2: Nhà nước thu hồi đất do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Khi sử dụng đất đai, người sử dụng đất phải tuân thủ đúng theo các nguyên tắc, quy định mà phái cơ quan Nhà nước đưa ra. Trong trường hợp người dân vi phạm các quy định của pháp luật về việc sử dụng đất đai, cơ quan Nhà nước hoàn toàn có quyền thu hồi quyền sử dụng đất của đối tượng này. Trường hợp thu hồi này đảm bảo tính chặt chẽ, khách quan trong hoạt động sử dụng đất của người dân. Đồng thời, đây cũng là cơ sở nền tảng, thể hiện sức mạnh của cơ quan Nhà nước trong hoạt động quản lý quyền sử dụng đất của người dân.
+ Trường hợp 3: Thu hồi đất diễn ra do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Trong trường hợp Nhà nước cho thuê đất, khi hết thời hạn sử dụng, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất đai. Hoặc trong trường hợp việc sử dụng đất đai đe dọa tính mạng con người, cơ quan Nhà nước hoàn toàn có quyền đưa ra quyết định thu hồi đất.
Thu hồi đất là hoạt động pháp lý, thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Nhà nước sẽ căn cứ vào các trường hợp cụ thể nêu trên để đưa ra quyết định thu hồi đất. Có thể thấy, quy định về các trường hợp thu hồi đất mà Luật đất đai 2013 đưa ra không chỉ là căn cứ xác minh các trường hợp được thu hồi đất, mà còn là cơ sở để hoạt động này diễn ra khách quan. Tức không phải lúc nào cơ quan chức năng có thẩm quyền cũng được thu hồi đất. Chỉ khi đưa ra xác minh về việc thu hồi thuộc sự điều chỉnh của Luật, thì hoạt động này mới được diễn ra.
3. Quy định của pháp luật về việc ra thông báo thu hồi đất:
Điều 67 Luật đất đai 2012 quy định về việc ra thông báo thu hồi đất như sau:
– Trước khi có quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Thời hạn ra thông báo thu hồi đất chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp
– Đối với trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn, thì không cần phải đảm bảo tuân thủ đúng thời hạn thông báo nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
– Khi thực hiện thông báo thu hồi đất, người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Điều này tạo nên tính khách quan, ổn định trong hoạt động thực tiễn thu hồi đất đai.
– Cá nhân, hộ gia đình có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất, khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai.
4. Thẩm quyền thu hồi đất:
Như đã phân tích ở trên, thu hồi đất được hiểu là hoạt động của cơ quan Nhà nước, tại đó, cơ quan chức năng có thẩm quyền ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Luật đất đai 2013 đã quy định rõ về thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất. Cụ thể, theo quy định tại Điều 66 Luật đất đai 2013 thẩm quyền thu hồi đất thuộc về các đối tượng sau đây:
+ Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền ra quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
Thu hồi đất đối đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
+ Thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
Cơ quan này có quyền thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Từ nội dung phân tích ở trên, việc thu hồi đất trong từng trường hợp cụ thể thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân xã không có thẩm quyền thu hồi đất của các hộ dân vì bất cứ lý do gì (Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ có thẩm quyền quản lý đất, và thực hiện các hoạt động liên quan theo quy định của pháp luật).
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Luật đất đai 2013.