Hiên nay, khi đương sự trong một vụ án có người bào chữa và đã thực hiện đăng ký người bào chữa với cơ quan thi hành tố tụng thì người bào chưa theo như quy định của pháp luật tố tụng hình sự quy định. Thì người bào chữa sẽ được biết về thời gian, địa điểm tiến hành tố tụng khi cơ quan thi hành tố tung thông báo bằng văn bản.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu thông báo thời gian, địa điểm tiến hành tố tụng cho người bào chữa là gì?
- 2 2. Mẫu thông báo thời gian, địa điểm tiến hành tố tụng cho người bào chữa:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo thời gian, địa điểm tiến hành tố tụng cho người bào chữa:
- 4 4. Một số quy định về thời gian, địa điểm tiến hành tố tụng cho người bào chữa:
1. Mẫu thông báo thời gian, địa điểm tiến hành tố tụng cho người bào chữa là gì?
Người bào chữa được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng kí bào chữa.
Mẫu thông báo thời gian, địa điểm tiến hành tố tụng cho người bào chữa được cơ quan có thẩm quyền được nhà nước trao quyền lập ra để thông báo về thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động tố tụng cho người bào chữa. Sau khi có thông báo về thời gia, địa điểm này thì người bào chữa cho người bị coi là có tội thì mới được tham gia vào quá trình tố tụng của vụ án mà người bào chữa này đã đăng ký bào chữa. Mẫu được ban hành theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Mẫu thông báo thời gian, địa điểm tiến hành tố tụng cho người bào chữa:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]………
_______
Số:…../TB-VKS…-…[3]
…, ngày……… tháng……… năm 20……
THÔNG BÁO
VỀ THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
CHO NGƯỜI BÀO CHỮA
VIỆN KIỂM SÁT……..
Căn cứ Điều 42 và Điều 79 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Ngày…… tháng…… năm…… Viện kiểm sát…… sẽ tiến hành[4]…… đối với[5]…..
Viện kiểm sát…… thông báo cho người bào chữa biết để tham gia; nếu ông (bà) không có mặt thì Viện kiểm sát vẫn tiến hành hoạt động tố tụng nêu trên theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– Người bào chữa;
-………..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
KIỂM SÁT VIÊN
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo thời gian, địa điểm tiến hành tố tụng cho người bào chữa:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Ghi rõ hoạt động tố tụng (hỏi cung, lấy lời khai, đối chất,…)
[5] Ghi họ, tên người bị buộc tội
4. Một số quy định về thời gian, địa điểm tiến hành tố tụng cho người bào chữa:
4.1. Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng:
Căn cứ theo như quy định tại Điều 74
Để bảo đảm thực hiện quyền của người bào chữa khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy lời khai, hỏi cung người được bào chữa và các hoạt động tố tụng khác theo quy định,
– Người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa. Nếu người bào chữa vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án vẫn mở phiên tòa xét xử.
– Trường hợp bị cáo bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình; bị cáo là người có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi mà người bào chữa vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa thì phiên tòa vẫn được xét xử.
– Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký bào chữa, Điều tra viên phải giao các quyết định tố tụng liên quan đến người được bào chữa cho người bào chữa và thông báo cách thức liên lạc của Cơ quan điều tra, Điều tra viên với họ khi cần thông báo về thời gian, địa điểm lấy lời khai người bị tạm giữ, hỏi cung bị can.
Điều tra viên phải thông báo về thời gian, địa điểm lấy lời khai người bị tạm giữ, hỏi cung bị can cho người bào chữa trước mười hai giờ, trường hợp người bào chữa ở xa có thể thông báo trước hai mươi bốn giờ. Trường hợp không thể trì hoãn được việc lấy lời khai người bị tạm giữ, hỏi cung bị can thì Điều tra viên tiến hành lấy lời khai, hỏi cung và sau đó phải thông báo cho người bào chữa biết. Khi người bào chữa đề nghị, Điều tra viên phải
4.2. Về lựa chọn người bào chữa:
Việc lựa chọn người bào chữa được quy định tại Khoản 1 Điều 75
Cũng căn cứ theo quy định tại Bộ luật này mà cụ thể tại khoản 3 Điều 75 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định khi có đơn yêu cầu nhờ người bào chữa của người đại diện hoặc người thân thích của người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì cơ quan đang quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát hoặc Tòa án đang có trách nhiệm giải quyết phải thông báo ngay cho người này biết về việc người đại diện hoặc người thân thích của họ nhờ người bào chữa để có ý kiến đồng ý hay không đồng ý về việc nhờ người bào chữa
4.3. Quyền của người bào chữa:
Căn cứ theo quy định tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có một số quy định mới về quyền của người bào chữa, cụ thể:
– Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, khi người bị bắt bị người tiến hành tố tụng lấy lời khai thì người bào chữa cho người bị bắt có quyền có mặt để nghe việc lấy lời khai.
– Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này.
– Đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
– Thu thập chứng cứ, kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá.
Đây được biết đến như là một quy định hoàn toàn mới về quyền của người bào chữa. Như vậy, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định mới là ngoài các cơ quan tiến hành tố tụng gồm Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án thì người bào chữa cũng là chủ thể được quyền thu thập chứng cứ.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.